• Không có kết quả nào được tìm thấy

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NAM ANH, TỈNH BÌNH DƯƠNG

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NAM ANH, TỈNH BÌNH DƯƠNG "

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NAM ANH, TỈNH BÌNH DƯƠNG

Dương Thị Kim Lan1, Nguyễn Thanh Bình2 TÓM TẮT

Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng số liệu thứ cấp nhằm xác định thực trạng sử dụng kháng sinh điều trị tiêu chảy trẻ em tại bệnh viện đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương năm 2019. Nghiên cứu lấy mẫu toàn bộ hồ sơ bệnh án của bệnh nhi dưới 15 tuổi của bệnh viện gồm 260 hồ sơ thu nhận được trong thời gian từ tháng 1 năm 2019 đến hết tháng 4 năm 2019. Kết quả cho thấy tỷ lệ sử dụng kháng sinh cho bệnh nhi tiêu chảy khá cao, chiếm 73,5%. Loại kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là Celedomox với 36,6%, tiếp đó là pharmox (32,5%), augmentyl (28,5%) và methronidazol (28,3%). Tỷ lệ sử dụng kháng sinh cao hơn ở các nhóm bệnh nhi có các dấu hiệu tri giác như vật vã/ quấy khóc (75,5%). Các yếu tố liên quan đến việc sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy trẻ em trong nghiên cứu này là tình trạng tri giác li bì, khó đánh thức, phân độ mất nước độ B và C của trẻ và tính chất phân.

Từ khóa: Kháng kháng sinh; tiêu chảy; bệnh nhi;

Bệnh viện Nam Anh ABSTRACT:

CURENT STATUS OF USING ANTIBIOTIC FOR TREATMENT OF DIARRHEA AMONG CHILDREN AT NAM ANH HOSPITAL, BINH DUONG PROVINCE IN 2019

A cross-sectional study using secondary data was conducted to identify status of using antibiotic in diarrhea treatment among children at Nam Anh hospital, Binh Duong province in 2019. 260 records of patient <15 years old enrolled during the period of January-April 2019 were collected. Results showed high proportion of using antibiotic (73.5%) for treatment of diarrhea among children. Celedomox was used at highest rate (36.6%), following was pharmox (32.5%), augmentyl (28.8%) and methronidazole (28.3%). The proportion of cases treated

sign of struggling or fussing (75.5%). The factors related to antibotic treatment for children with diarrhea were perceptual sign as struggling or fussing, dehydration degree of B and C, and stool characters. The planning to manage and monitoring the antibiotic using is neccessary for hospital.

Key words: Antibiotic use, diarrhea in children, Nam Anh hospital.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Thuốc kháng sinh là những chất có tác động lại sự sống của vi khuẩn, ngăn vi khuẩn nhân lên bằng cách tác động ở mức phân tử hoặc tác động vào một hay nhiều giai đoạn chuyển hóa cần thiết của đời sống vi khuẩn hoặc tác động vào cân bằng lý hóa [1]. Nhờ vào kháng sinh mà hàng loạt các căn bệnh từng đe dọa nghiêm trọng tới sức khỏe và mạng sống con người như viêm nhiễm, lao, viêm phổi, viêm màng não, dịch hạch, giang mai,… được khống chế. Việc sử dụng kháng sinh đã mang lại nhiều lợi ích to lớn trong điều trị, chăm sóc người bệnh.

Bên cạnh những lợi ích của kháng sinh thì sử dụng kháng sinh đều có tác dụng phụ, khi sử dụng các phản ứng có thể xảy ra như loạn khuẩn đường ruột, phản ứng dị ứng, gây độc cho gan thận [2]. Đề kháng kháng sinh là tình trạng vi sinh vật thích nghi với thuốc gây đột biến kháng thuốc. Quá trình đề kháng có thể xảy ra tự nhiên trong thời gian dài, tuy nhiên lạm dụng kháng sinh sẽ thúc đẩy nhanh quá trình này. Theo ước tính hàng năm tại Châu Âu có khoảng 25.000 người bệnh tử vong do vi khuẩn đa kháng và hơn 63.000 người tại Mỹ chết do các bệnh nhiễm khuẩn [3]. Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới, đến năm 2050 nhiều bệnh truyền nhiễm sẽ trở nên không kiểm soát được, 10 triệu người có thể tử vong mỗi năm do vi khuẩn kháng thuốc.

Đối với bệnh tiêu chảy, đặc biệt là ở trẻ em, kháng sinh chỉ được khuyến cáo đối với trường hợp đi cầu phân

(2)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tổ chức Y tế Thế giới và Qũy Nhi đồng Liên Hợp quốc khuyến cáo sử dụng liệu pháp bù dịch bằng dung dịch Oresol như một biện pháp chính yếu để phòng ngừa mất nước trong tiêu chảy [5]. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy rằng việc kê toa thuốc với dung dịch Oresol như đã khuyến cáo vẫn còn thấp [6].

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vấn đề kháng thuốc đặc biệt nổi trội ở các nước đang phát triển, và Việt Nam xếp vào danh sách các nước có tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh cao nhất thế giới [7]. Việc sử dụng kháng sinh ngày càng phức tạp và cần có cơ sở để ngăn chặn vấn nạn này, đó là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng sử dụng kháng sinh điều trị tiêu chảy trẻ em tại Bệnh viện đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương” với các mục tiêu cụ thể: (1) Mô tả thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy ở trẻ em tại Bệnh viện đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương năm 2019; (2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy trẻ em tại Bệnh viện đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương.

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng và thời gian nghiên cứu

Hồ sơ bệnh án của bệnh nhi dưới 15 tuổi điều trị nội trú tiêu chảy tại Bệnh viện đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương. Tiêu chuẩn chọn: Hồ sơ bệnh án của bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn đoán mắc tiêu chảy, đã điều trị nội trú tiêu chảy tại bệnh viện trong khoảng thời gian từ đến 1/1/2019 đến 30/04/2019. Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ bệnh án của bệnh nhi có nhiều bệnh cùng lúc, trong đó bệnh tiêu chảy không phải bệnh lý chính mà phát sinh trong quá trình bệnh.

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2018 đến tháng 05/2019

2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang phân tích.

2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu: 260 hồ sơ bệnh án của bệnh nhi.

Phương pháp chọn mẫu: Toàn bộ số hồ sơ bệnh án đạt tiêu chuẩn lựa chọn của các bệnh nhi dưới 15 tuổi đến điều trị tiêu chảy nội trú tại Bệnh viện đa khoa Nam Anh trong khoảng thời gian từ 1/1/2019 đến 30/4/2019.

2.4. Phương pháp thu thập số liệu

Công cụ thu thập thông tin: Bảng tổng hợp các thông tin và số liệu thu thập được thông qua số liệu thứ cấp.

Phương pháp thu thập thông tin: Tìm kiếm số liệu thứ cấp trong hồ sơ bệnh án của bệnh viện giai đoạn từ 1/1/2019 đến 30/04/2019

2.5. Phân tích số liệu

Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.01 và phân tích bằng phần mềm Stata phiên bản 13.0. Mối liên quan giữa một số yếu tố liên quan và sử dụng kháng sinh được phân tích thông qua các giá trị tỉ số chênh (OR), khoảng tin cậy (CI) 95%; giá trị p <0,05.

2.6 Đạo đức nghiên cứu

Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng duyệt đề cương của trường Đại học Thăng Long thông qua. Nghiên cứu không gây hại cho đơn vị hỗ trợ nghiên cứu. Các thông tin được giữ bí mật, đảm bảo hồ sơ bệnh án không bị mất và chỉ công bố nếu được sự cho phép của đơn vị hỗ trợ nghiên cứu.

III. KẾT QUẢ

3.1. Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy ở trẻ em tại Bệnh viện đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương

Hình 1. Thực trạng sử dụng kháng sinh cho bệnh nhi tiêu chảy (n=260)

(3)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

Bảng 1. Số loại kháng sinh được sử dụng trong toa (n=191)

Số loại kháng sinh dùng cho 1 ca điều trị Số lượng Tỷ lệ (%)

1 loại 157 82,2

2 loại 34 17,8

Bảng 2 Các loại kháng sinh được sử dụng để điều trị tiêu chảy ở các bệnh nhi trong nghiên cứu (n=191)

Tên kháng sinh Số lượng Tỷ lệ (%)

Cledomox 70 36,6

Pharmox 62 32,5

Augmentyl 55 28,8

Metronidazol 54 28,3

Hagimox 35 18,3

Zinnat 21 11,0

Ciprobay 21 11,0

Bảng 3. Mối liên quan giữa tình trạng tri giác và việc sử dụng kháng sinh điều trị tiêu chảy ở trẻ em (n=260)

Tình trạng tri giác

Sử dụng kháng sinh

p OR

(95%CI) Có (SL=191) Không (SL=69)

SL % SL %

Tỉnh táo 58 65,9 30 34,1 1

Kết quả nêu tại Hình 1 cho thấy đa số các toa thuốc có kê kháng sinh (73,5%). Tỷ lệ toa thuốc không kê kháng sinh là 26,5%.

82,2% số toa thuốc đều kê 1 loại kháng sinh. Số còn lại (17,8%) kê 2 loại kháng sinh. Không có toa nào kê hơn 2 loại kháng sinh (Bảng 1)

Cledomox là loại kháng sinh được kê nhiều nhất với tỷ lệ 36,6%, tiếp đó là pharmox (32,5%), Augmentyl (28,8%) và Metronidazol (28,3%). Zinnat và Ciprobay là 2 loại kháng

sinh được kê ít nhất với tỷ lệ cùng là 11,0% (Bảng 2).

3.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng kháng sinh điều trị tiêu chảy ở trẻ em

(4)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Bảng 4. Mối liên quan giữa phân độ mất nước và việc sử dụng kháng sinh điều trị tiêu chảy ở trẻ em (n=260)

Phân độ mất nước

Sử dụng kháng sinh

p OR

(95%CI) Có (SL=191) Không (SL=69)

SL % SL %

Mức độ A 59 64,1 33 35,9 1

Mức độ B 101 76,5 31 23,5 0,04 1,82 (1,01 - 3,27)

Mức độ C 31 86,1 5 13,9 0,01 3,47 (1,23 - 9,77)

Bảng 5. Mối liên quan giữa tính chất phân và việc sử dụng kháng sinh điều trị tiêu chảy ở trẻ em (n=260)

Tính chất phân

Sử dụng kháng sinh

p OR

(KTC 95%) Có (SL=191) Không (SL=69)

SL % SL %

Phân nước 137 69,9 59 30,1 1

Phân có máu 54 84,4 10 15,6 0,022 2,33 (1,07 - 5,46)

Nghiên cứu xác định được mối liên quan giữa phân độ mất nước lúc nhập viện của bệnh nhi và việc sử dụng kháng sinh điều trị tiêu chảy. Cụ thể, các bệnh nhi có phân độ mất nước mức độ B có khả năng được chỉ định điều trị kháng sinh cao gấp 1,82 lần so với nhóm bệnh nhi có phân độ mất

nước mức độ A (95%CI: 1,01 - 3,27, p=0,04). Bệnh nhi có phân độ mất nước mức độ C có có khả năng được chỉ định điều trị kháng sinh cao gấp 3,47 lần so với nhóm có phân độ mất nước mức độ A (95%CI: 1,23 - 9,77). Mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 (Bảng 4).

Kết quả nêu tại Bảng 5 cho thấy bệnh nhi tiêu chảy với phân có máu có khả năng được chỉ định điều trị kháng sinh cao gấp 2,33 lần so với nhóm bệnh nhi có tình trạng phân nước (95%CI: 1,07 - 5,46, p=0,022).

IV. BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy ở trẻ em tại Bệnh viện đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy ở trẻ em tại Bệnh viện đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương cao (73,5%). Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Mai Quang Huy (67,2%) [8], nhưng thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Lê Thị Bé Năm tại khoa nhi tỉnh Vĩnh Long năm 2015 là 86,4%

[9]. Có sự khác biệt này do quan điểm khác nhau trong điều trị của bác sĩ ở các địa phương, các bác sĩ ở cơ sở công lập và tư nhân.

những trường hợp đặc biệt như tiêu chảy phân máu, nghi ngờ tả có mất nước nặng và các trường hợp phối hợp bệnh nặng khác, không sử dụng kháng sinh cho những trường hợp tiêu chảy thông thường, điều này không hiệu quả và có thể gây nguy hiểm [10].

Nghiên cứu cũng chỉ tỷ lệ toa thuốc có 2 loại kháng sinh chiếm 17,8% trong tổng số toa có kê kháng sinh.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi còn cho thấy các loại kháng sinh được kê phổ biến trong các toa thuốc bao gồm cledomox (36,6%), pharmox (32,5%), augmentyl (28,8%) và metronidazole (28,3%). Zinnat và Ciprobay được sử dụng với cùng tỷ lệ là 11,0%. Đây đều là các loại kháng sinh phổ biến trong điều trị tiêu chảy.

4.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng kháng sinh điều trị tiêu chảy ở trẻ em

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tình trạng tri giác lúc nhập viện có liên quan đến sử dụng kháng sinh điều trị tiêu chảy ở trẻ em. Cụ thể, các bệnh nhi có tình

(5)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

dụng kháng sinh cao gấp 3,79 lần so với nhóm bệnh nhi tỉnh táo (p<0,05; 95%CI: 1,05 - 13,70). Đây là biểu hiện của tình trạng mất nước nặng nên việc chỉ định sử dụng kháng sinh trong trường hợp này là hợp lý.

Xác định phân độ mất nước của bệnh nhi lúc nhập viện là một trong các quy trình bắt buộc để chỉ định điều trị tiêu chảy. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy phân độ mất nước lúc nhập viện có liên quan đến sử dụng kháng sinh điều trị tiêu chảy ở trẻ em. Bệnh nhi có phân độ mất nước càng cao thì có khả năng được chỉ định điều trị bằng kháng sinh càng lớn, cụ thể trẻ có phân độ mất nước mức độ B có khả năng được chỉ định điều trị kháng sinh cao hơn 1,82 lần so với nhóm bệnh nhi có phân độ mất nước mức độ A (95%CI: 1,01 - 3,27); các bệnh nhi có phân độ mất nước mức độ C có khả năng được chỉ định điều trị kháng sinh cao hơn gấp 3,47 lần so với nhóm mất nước mức độ A (95%CI: 1,23 - 9,77). Kết quả này phù hợp với khuyến cáo của Bộ Y tế trong điều trị tiêu chảy trẻ em là nên sử dụng kháng sinh trong những trường hợp mất nước nặng nghi ngờ do vi khuẩn tả và những trường hợp mất

nước nặng với tri giác li bì/ khó đánh thức là những biểu hiện cấp cứu nên sử dụng kháng sinh trong trường hợp này là hợp lý [10].

Tính chất phân cũng liên quan đến tỷ lệ sử dụng kháng sinh, những trường hợp phân có máu có khả năng được chỉ định điều trị kháng sinh cao gấp 2,33 lần so với nhóm bệnh nhi tiêu chảy với phân dạng nước (p<0,05;

95%CI: 1,07 - 5,46) và điều này phù hợp với hướng dẫn của Bộ Y tế [10].

V. KẾT LUẬN

Việc sử dụng kháng sinh để điều trị tiêu chảy ở trẻ em vẫn ở mức độ cao (73,5%) tuy phần lớn số toa thuốc chỉ dùng 1 loại kháng sinh (82,2%). Các yếu tố liên quan đến việc sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy trẻ em trong nghiên cứu này là tình trạng tri giác li bì, khó đánh thức, phân độ mất nước độ B và C của trẻ và tính chất phân. Bệnh viện cần lập kế hoạch quản lý và giám sát sử dụng kháng sinh tại bệnh viện. Từng bước xây dựng chương trình quản lý kháng sinh tại bệnh viện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế. Tài liệu hướng dẫn xử trí tiêu chảy ở trẻ em (Ban hành kèm Quyết định số: 4121/QĐ - BYT ngày 28 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế), 2009, Hà Nội.

2. Bộ Y tế. Quyết định số 2174/QĐ-BYT ngày 21 tháng 6 năm 2013 về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. 2015, Hà Nội.

3. Mai Quang Huy. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh điều trị tiêu chảy trẻ em tại Bệnh viện đa khoa khu vực Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Luận văn tốt nghiệp, 2017, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 27-36.

4. Lê Thị Bé Năm, Trần Thái Phương Vy, Lê Đông Anh. Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2015. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long, 2015, 1-7.

5. Nguyễn Thanh Bảo. Vi khuẩn Y học. Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, 2015: 9.

6. Đông Thị Hoài Tâm. Bệnh truyền nhiễm. NXB Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2006, 15-31.

7. Aminov R.I. The role of antibiotics and antibiotic resistance in nature. Environmental Microbiology. 2009, 11 (12): 2970-2980.

8. Driesen A., Vandenplas Y. How do pharmacists manage acute diarrhoea in an 8-month-old baby? A simulated client study. International Journal of Pharmacy Practice, 2009, 17 (4): 215-220.

9. World Health Organization. Implementing the New Recommendations on the Clinical Management of

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Một nguyên nhân khác gây ra hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc là việc sử dụng các loại kháng sinh với hàm lượng nhỏ trong thức ăn của thuỷ sản như một chất kích

Luận án đã có những đóng góp mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao, là nghiên cứu đầu tiên, tổng thể, quy mô lớn tại 26 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh ở Việt Nam với

Mục tiêu của nghiên cứu này mô tả được tình hình sử dụng KS trong chăn lợn và đánh giá mức độ KKS của vi khuẩn Staphylococcus aureus (S.. Các hộ chăn nuôi lợn ở hai

Môi trường thạch thường: dùng để kiểm tra khuẩn lạc và làm kháng sinh đồ.. Môi trường nướ c th ịt: dùng để nuôi c ấ y m ẫ u xét nghi ệ m ngay t

Trong cơ chế hiện nay, các bệnh viện đƣợc quyền tự chủ tài chính, các nhà quản trị tài chính bệnh viện có khả năng tự quyết định những vấn đề cơ bản của bệnh viện Việc

Khi đặt vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy và học tập, người ta sẽ nghĩ ngay đến các ngành khoa học hiện đại và những ngành khoa học tự nhiên phổ biến,

- Từ những kết quả khảo sát trong một số chương trình giải trí dành cho giới trẻ trên kênh TRT Huế ở trên, chúng tôi nhận thấy và chỉ ra một số

Trong những năm gần đây, thành phố Sông Công đang trong quá trình đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tốc độ đô thị hóa diễn ra khá nhanh, hoà theo xu