• Không có kết quả nào được tìm thấy

GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ - NGỮ VĂN 8- THUẾ MÁU

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ - NGỮ VĂN 8- THUẾ MÁU"

Copied!
22
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tiết 105 – 106

THUẾ MÁU

(Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp”)

(Nguyễn Ái Quốc)

(2)

I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả

- Nguyễn Ái Quốc là một

trong những tên gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kỳ hoạt động cách mạng

trước năm 1945.

Chân dung Nguyễn Ái Quốc

(3)

2. Tác phẩm a)Xuất xứ

- “Bản án chế độ thực dân Pháp” được viết tại Pháp bằng tiếng Pháp, xuất bản tại Pa-ri năm 1925, tại Hà Nội năm 1946, gồm 12 chương và phần phụ lục.

- Đoạn trích “Thuế máu” nằm trong chương I của tác phẩm.

- Mục đích:

+ Tố cáo, kết án những tội ác tày trời của thực dân Pháp.

+ Phản ánh tình cảnh khốn cùng, tủi nhục của người dân nô lệ ở các xứ thuộc địa.

+ Bước đầu vạch ra đường lối đấu tranh cách mạng đúng đắn để tự giải phóng, giành quyền độc lập.

Tác phẩm

“Bản án chế độ thực dân Pháp”

(4)

Chương I: Thuế máu

Chương II: Việc đầu độc người bản xứ

Chương III: Các quan toàn quyền thống đốc

Chương IV: Các quan cai trị

Chương V: Những nhà khai hoá

Chương VI: Gian lận trong bộ máy nhà nước

Chương VII: Việc bóc lột người bản xứ

Chương VIII: Công lí

Chương IX: Chính sách ngu dân

Chương X: Giáo hội

Chương XI: Nỗi nhục của người đàn bà bản xứ

Chương XII: Nô lệ thức tỉnh

Bản án chế độ thực dân Pháp (Gồm 12 chương)

(5)

2. Tác phẩm a) Xuất xứ

b) Thể loại

- Thể loại: văn chính luận (kết hợp phóng sự)

- Phương thức biểu đạt: nghị luận, biểu cảm

c) Bố cục đoạn trích: 3 phần

- Phần 1: Chiến tranh và người bản xứ - Phần 2: Chế độ lính tình nguyện

- Phần 3: Kết quả của sự hi sinh 3. Đọc – chú thích

Tác phẩm

“Bản án chế độ thực dân Pháp”

(6)

4. Ý nghĩa nhan đề

- Thuế máu: thuế đóng bằng xương máu, tính mạng con người.

=> Gợi số phận thảm thương của người dân thuộc địa, bao hàm lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai đối với tội ác đáng ghê tởm của chính quyền thực dân.

- Cách đặt tên các phần trong chương: gợi lên quá trình lừa bịp, bóc lột đến cùng

kiệt thuế máu của bọn thực dân cai trị.

- Trình tự các phần nối tiếp: chứng tỏ tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, sự phê phán

triệt để của tác giả.

Tác phẩm

“Bản án chế độ thực dân Pháp”

? Nhận xét về cách đặt tên chương, tên phần trong văn bản?

(7)

II. Tìm hiểu chi tiết văn bản

1. Luận điểm 1: Chiến tranh và người bản xứ

a)Thái độ của quan cai trị đối với người dân thuộc địa

? So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa ở hai thời điểm: trước khi có chiến tranh và khi

chiến tranh đã xảy ra?

(8)

Thái độ của quan cai trị

Trước chiến tranh Khi chiến tranh xảy ra - Người dân thuộc địa bị

coi là những tên da đen bẩn thỉu, những tên “An- nam- mit” bẩn thỉu, chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn.

- Họ biến thành những đứa “con yêu”, những người “bạn hiền”.

- Được phong danh hiệu cao quí là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.

=> Phỉnh nịnh, tâng bốc, vỗ về.

=> Khinh thường, miệt thị, bị xem là giống những người hạ đẳng, ngu si, giống như súc

vật. Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân

(9)

Thái độ của quan cai trị

Trước chiến tranh Khi chiến tranh xảy ra

Họ chỉ biết kéo xe tay, bị tra tấn, đánh đập như súc vật

Họ được tâng bốc vỗ về, được phong danh hiệu cao quý

(10)

II. Tìm hiểu chi tiết văn bản

1. Luận điểm 1: Chiến tranh và người bản xứ

a)Thái độ của quan cai trị đối với người dân thuộc địa

- Trước chiến tranh: họ bị xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập như súc vật.

- Khi chiến tranh bùng nổ: được quan cai trị tâng bốc, vỗ về, được phong cho các danh hiệu cao quý.

=> Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân để biến họ thành vật hi sinh.

(11)

1. Luận điểm 1: Chiến tranh và người bản xứ b) Số phận thảm thương của người dân thuộc địa

? Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả như thế nào?

(12)

Phải xa vợ con, rời bỏ quê hương, đem mạng sống đổi lấy vinh dự hão huyền

(13)

Họ không được hưởng tý nào về quyền lợi, biến thành vật hi sinh cho danh dự, lợi ích của kẻ cầm quyền

(14)

Phơi thây trên các chiến trường châu Âu, bỏ xác tại những miền hoang vu,..

(15)

Họ phải làm công việc chế tạo vũ khí phục vụ chiến tranh, bị nhiễm độc

“khạc ra từng miếng phổi”…

(16)

Số phận của người dân thuộc địa

Họ không được hưởng tý nào về quyền lợi, biến thành vật hi sinh cho danh dự, lợi ích của kẻ cầm quyền

Phải xa lìa vợ con, rời bỏ quê hương, đem mạng sống đổi lấy vinh dự hão huyền

Phơi thây trên các chiến

trường châu Âu, bỏ xác tại những miền hoang vu,..

Họ phải làm công việc chế tạo vũ khí phục vụ chiến tranh, bị nhiễm độc “khạc ra từng miếng phổi”…

Kết quả: Trong số 70 vạn người thì

8 vạn người không bao giờ nhìn thấy mặt trời quê hương nữa

Người ra trận Người ở hậu phương

(17)

1. Luận điểm 1: Chiến tranh và người bản xứ b) Số phận thảm thương của người dân thuộc địa

- Phải đột ngột xa lìa gia đình, quê hương vì mục đích vô nghĩa, đem mạng sống đánh đổi lấy những vinh dự hão huyền.

- Bị biến thành vật hi sinh cho lợi ích, danh dự của những kẻ cầm quyền.

- Bị nhiễm bệnh tật, chịu cái chết đau đớn trong các xưởng chế tạo vũ khí, phục vụ chiến tranh.

- Con số khủng khiếp: 70 vạn người tham gia chiến tranh, 8 vạn người chết.

=> Tố cáo bọn thực dân xâm lược với thủ đoạn bỉ ổi, phơi bày số phận thảm thương của người dân bản xứ trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa.

* Nghệ thuật: Giọng điệu vừa giễu cợt, vừa xót xa,.

(18)
(19)
(20)

2. Luận điểm 2: Chế độ lính tình nguyện

a) Các thủ đoạn, mánh khóe bắt lính của bọn thực dân - Lùng ráp, vây bắt, cưỡng bức người ta phải đi lính.

- Lợi dụng chuyện bắt lính mà dọa nạt, xoay xở kiếm tiền đối với những nhà giàu.

- Sẵn sàng trói, xích, nhốt người như nhốt súc vật, sẵn sàng đàn áp dã man nếu như có chống đối.

? Nêu rõ các thủ đoạn, mánh khóe bắt lính của bọn thực dân?

(21)

2. Luận điểm 2: Chế độ lính tình nguyện b) Lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền

- Chính quyền thực dân rêu rao về lòng tự nguyện đầu quân của người dân thuộc địa => lừa bịp trơ trẽn.

- Sự thực: Không hề có sự tình nguyện hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền.

+ Người dân thuộc địa hoặc trốn tránh hoặc phải xì tiền ra.

+ Họ tự tìm cách làm cho mình nhiễm phải những bệnh nặng nhất để khỏi phải đi lính.

+ Họ bị xích, bị giam cầm; họ nổi dậy biểu tình, bạo động…

* Nghệ thuật: Dẫn chứng sinh động, giọng giễu cợt. Tố cáo mạnh mẽ các thủ đoạn bắt lính của thực dân Pháp, bản chất lừa bịp trơ trẽn của chúng.? Người dân thuộc địa có “tình nguyện” hiến dâng xương máu

như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền không?

(22)

3. Luận điểm 3: Kết quả của sự hi sinh

- Người dân thuộc địa sau chiến tranh: bị tước đoạt hết của cải; bị đánh đập; bị đối xử như súc vật; trở về vị trí hèn hạ ban đầu.

- Chính quyền thực dân: tráo trở, tàn nhẫn, bỉ ổi, đầu độc cả một dân tộc (cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện cho thương binh người Pháp và vợ con tử sĩ người Pháp).

? Kết quả sự hi sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh như thế nào ? Nhận xét về cách đối xử của chính quyền thực

dân đối với họ sau khi đã bóc lột hết “thuế máu” của họ?

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Vì giữa các phân tử cao su dùng làm săm có khoảng cách nên các phân tử không khí có thể thoát ra ngoài làm săm xẹp dần. Vì cao su dùng làm săm đẩy các phân tử không

- Từ tháng 7/1954, nhận thức rõ đế quốc Mĩ là kẻ thù chính, trực tiếp của nhân dân Đông Dương, TW Đảng đã chuyển cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp trước đó sang

Như vậy có thể thấy số phân của anh rất bất hạnh, khi chiến đấu đã chịu những khổ cực về thể xác rồi mà đến khi chiến tranh kết thúc mọi nhà sống trong độc lập thì với

- Từ mục đích học tập đúng đắn này, mỗi người học thấy rõ những sai lầm nhận thức về việc học: học không có mục đích; coi việc học là thực hiện nghĩa vụ với người

Mùi thơm huyền diệu đó hoà với mùi của đất ruộng cày vỡ ra, mùi đậu đã già mà người nông phu hái về phơi nắng, mùi mạ non lên sớm xanh màu hoa lí, mùi khoai sắn, mùi

Cà chua thắp đèn lồng trong lùm cây nhỏ bé, gọi người đến hái.. Những quả

b,Tả sự thay đổi của cây sồi già theo thời gian từ mùa đông sang mùa xuân:.. Mùa đông cây sồi nứt nẻ,

- Các loài trong quần xã cần quan hệ hỗ trợ để cùng nhau chia sẻ, hỗ trợ và ràng buộc lẫn nhau để cùng tồn tại, duy trì, tạo nên sự cân bằng tuyệt hảo và nhịp sống