• Không có kết quả nào được tìm thấy

GA Ngữ văn 7 HK1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "GA Ngữ văn 7 HK1"

Copied!
165
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

(Theo Lí Lan - Báo yêu trẻ) A. Mục tiêu: Giúp HS:

1. Kiến thức:

- Cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.

- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

2. Kỹ năng: Rèn luyện cách đọc và nắm nội dung nghệ thuật của truyện.

3. Thái độ: Giáo dục tình yêu thương cha mẹ, thầy cô và bạn bè.

B. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:

- Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái tình thương và trách nhiệm của gia đình, nhà trường với trẻ thơ.

- Giao tiếp và cảm nhận của bản thân về cách ứng xử và cách thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và NT của VB.

C. Phương tiện, phương pháp:

- Phương tiện: SGK điện tử, bảng tương tác.

- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, Thảo luận cặp đôi chia sẻ suy nghĩ.

D. Tiến trình trên lớp:

1. Tổ chức: 7A2:……… ...7A3:………...

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3. Bài mới:

Đặt vấn đề: Ai trong chúng ta cũng đã trải qua ngày đầu tiên đi học. Vậy tâm trạng của mỗi người trong thời điểm đó như thế nào?Bên cạnh những người đi học, tâm trạng của các bậc phụ huynh ra sao? Hôm nay ta vào tìm hiểu bài để nắm rõ nội dung VB.

Hoạt động của GV - HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc văn bản và

tìm hiểu chú thích

- GV hướng dẫn cách đọc - GV đọc - gọi Hs đọc - GV nhận xét cách đọc

Hãy tóm tắt đại ý của bài văn bằng một vài câu ngắn gọn?

Trong văn bản có một số từ như “Háo hức”, “bận tâm”, “nhạy cảm”... em nào có thể giải thích nghĩa của những từ đó?

Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết nội dung văn bản

Tác phẩm này thuộc kiểu văn bản gì? Nêu hiểu biết của em về kiểu văn bản đó?

Văn bản này có thể chia làm mấy phần?

Nội dung chính mỗi phần?

I. Đọc - hiểu chú thích 1. Đọc:

- Giọng chậm rãi, dịu dàng tình cảm tha thiết, có khi xa vắng hơi buồn buồn

2. Chú thích:

HS dựa vào SGK để giải nghĩa II. Tìm hiểu văn bản:

1. Kiểu văn bản và PTBĐ - Kiểu văn bản biểu cảm.

- Biểu cảm là bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ của con người.

2. Đại ý: Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường đầu tiên của con

2. Bố cục: 2 phần

Phần 1: Từ đầu... “vừa bước vào”

=> Nỗi lòng người mẹ Phần 2: còn lại

=> Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong nhà trường

3. Phân tích

a) Nỗi lòng người mẹ:

(2)

GV yêu cầu HS theo dõi phần 1 VB Người mẹ đã nghĩ đến con trong thời điểm nào ?

Thời điểm đó gợi cảm xúc gì trong tình cảm 2 mẹ con?

Những chi tiết nào diễn tả cảm xúc tâm trạng của người mẹ và đứa con?

Theo em, vì sao người mẹ trằn trọc không ngủ được?

Đứa có tâm trạng như thế nào trước ngày khai trường của mình?

Trong đêm không ngủ mẹ đã làm gì cho con?

Em cảm nhận được gì qua những việc làm đó của người mẹ ?

Trong đêm không ngủ tâm trí người mẹ đã sống lại kỉ niệm quá khứ nào?

Tác giả đã dùng nghệ thuật gì? Tác dụng?

Qua đoạn văn em hình dung về người mẹ đó như thế nào?

Thảo luận:

- Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? hay người mẹ đang tâm sự với ai? (Đang nói với chính mình) – Cách viết này có tác dụng gì?

- HS đọc phần 2

Trong đêm không ngủ, ngoài những cảm xúc tâm trạng trên, người mẹ còn nghĩ đến điều gì nữa ?

GV: Người mẹ muốn truyền cái tâm trạng rạo rực, xao xuyến về ngày khai giảng cho con để mãi mãi khắc sâu trong tâm trí trở thành ấn tượng sâu sắc nhất trong đời của con.

- Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?

‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả 1 thế hệ mai sau và sai lầm 1 li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.”)

Em hiểu ntn về câu tục ngữ “ Sai một ly đi một dặm”và nó có ý nghĩa gì khi gắn với sự nghiệp GD?

(Không được phép sai lầm trong giáo dục.

* Đêm trước ngày con vào lớp một - Mẹ hồi hộp, vui sướng, hy vọng

- Mẹ: Thao thức, suy nghĩ - Mẹ trằn trọc không ngủ vì:

+ Mừng vì con đã lớn

+ Hy vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con

=> Thương yêu, luôn nghĩ về con

- Đứa con. Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng.

Háo hứckhông nằm yên nhưng lát sau đó ngủ.

=> Thanh thản nhẹ nhàng “vô tư”

- Mẹ : Đắp mền, buông mùng, lượm đồ chơi, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con

=> Một lòng vì con, lấy giấc ngủ của con làm niềm vui cho mẹ ; Đức hy sinh thầm lặng của mẹ.

- Nhớ ngày bà ngoại dắt mẹ đến trường: mẹ vừa nôn nao vừa hồi hộp, hốt hoảng

=> Lòng mẹ rạo rực bâng khuâng xao xuyến - Dùng từ láy liên tiếp: gợi tả cảm xúc phức tạp trong lòng mẹ: vui..., nhớ..., thương...

=> Mẹ rất mực yêu thương con.

- Lo lắng tương lai con có cuộc sống sung túc.

- Mong con có tâm hồn trong sáng.

=> Dùng ngôn ngữ độc thoại, làm nổi bật tâm trạng, tình cảm và những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp.

b) Hoài niệm của mẹ về tuổi thơ và ấn tượng về ngày tựu trường

- Mẹ nhớ về ngày hội khai trường

“Cứ nhắm mắt lại... đường làng dài và hẹp”

=> Câu văn cứ ngân nga ngọt ngào thấm đượm hồi ức của tuổi thơ về ngày đầu tiên đi học

- Người mẹ nghĩ và liên tưởng đến ngày khai trường ở NB:

+ Ngày lễ của toàn dân.

+ Người lớn nghỉ việc để đưa trẻ đến trường.

+ Các quan chức lớn tới dự.

+ không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên GD thế hệ trẻ cho tương lai... sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng tới cả một thế hệ.

=> Song muốn con trai cảm nhận được ý nghĩa quan trọng của GD và ngày khai giảng.

(3)

Nhà trường có tầm quan trọng như thế nào đối với thế hệ trẻ?

Thảo luận:

- Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con:

‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra’’ Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?

Hoạt động 3:

Nêu nội dung và ý nghĩa của văn bản?

Những kỉ niệm sâu sắc nào thức dậy trong em khi đọc văn bản: Cổng trường mở ra ?

nghiệp giáo dục

- Thế giới kì diệu mà người mẹ nói tới chính là thế giới mà nhà trường đem lại cho các em HS những tri thức, tư tưởng, tình cảm, lẽ sống về đạo lí ở đời.

4. Ý nghĩa của văn bản:

* Ghi nhớ (SGK)

- Nhớ về thời thơ ấu đến trường - Nhớ lớp học, bạn bè, cô giáo - Nhớ sự chăm sóc ân cần của mẹ 4. Củng cố

Hãy nhập vai người con trong văn bản “Cổng trường mở ra” để viết một đoạn văn ngắn bày tỏ tình cảm biết ơn của mình đối với mẹ.

- HS làm độc lập vào vở nháp trong vòng 5 phút.

- GV gọi học sinh đọc bài viết của mình-HS trong lớp nhận xét - GV cho điểm.

5. Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Nắm vững nội dung bài học. Hoàn thành bài luyện tập - Soạn bài “Mẹ tôi”. GV hướng dẫn cách soạn

Chú ý: Nhan đề “Mẹ tôi”; Vì sao bố không nói trực tiếp mà lại viết thư cho con...

---

(4)

Ngày giảng: 01/9/2016

Tiết 2. MẸ TÔI

(Ét-môn-đô đơ A-mi-xi) A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Qua bức thư của bố, qua tâm trạng của người cha trước lỗi lầm của đứa con đối với mẹ, tác giả muốn những đứa con khắc sâu trong lòng rằng mẹ là người đáng kính nhất. Phạm lỗi với mẹ là một trong những lỗi đáng trách, đáng lên án nhất và sẽ là lỗi lầm ân hận suốt đời.

- Giúp HS cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.

2. Kỹ năng: Rèn luyện cách đọc và cảm thụ văn bản.

3. Thái độ: Luôn tôn trọng tình cảm của cha mẹ đối với con cái.

B. Các kỹ năng sống cơ bản:

- Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái tình thương và trách nhiệm của cá nhân với hạnh phúc gia đình.

- Giao tiếp và cảm nhận của bản thân về cách ứng xử và cách thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và NT của VB.

C. Phương tiện, phương pháp:

- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác

- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, Thảo luận cặp đôi chia sẻ suy nghĩ.

D. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp:Kiểm diện: 7A2:……….. 7A3:……….

2. Kiểm tra bài cũ:

H1: Tâm trạng của người mẹ và của đứa con trước ngày khai trường giống và khác nhau như thế nào? Vì sao?

H2: Ngày khai trường đầu tiên là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi người.

Em có đồng ý không? vì sao?

3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài:

Trong cuộc đời của mỗi một chúng ta người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải lúc nào chúng ta cũng ý thức được điều đó. Chỉ khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Bài mẹ tôi sẽ cho chúng ta một bài học đầy ý nghĩa.

Hoạt động của GV - HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu

chú thích:

- Gv hướng dẫn cách đọc

- Gv đọc mẫu => Hs đọc văn bản - Gv nhận xét cách đọc

Nêu sự hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm?

“Khổ hình”,"vong ân bội nghĩa", "bội bạc"

nghĩa là gì?

I. Đọc - hiểu chú thích

1. Đọc: giọng tình cảm, tha thiết và nghiêm

2. Chú thích:

a) Tác giả:

Ét-môn-đô đơ A-mi-xi (1846 - 1908)

- Là nhà văn nước Ý, tiểu thuyết gia, nhà văn viết truyện ngắn, nhà thơ, tác giả của những cuốn sách truyện trẻ em nổi tiếng.

- Thường viết về đề tài thiếu nhi và nhà trường về những tấm lòng nhân hậu.

b) Tác phẩm:

- Là văn bản nhật dụng viết về người mẹ - In trong tập truyện : Những tấm lòng cao cả

c) Từ khó:

(5)

Mẹ tôi thuộc kiểu loại văn bản nào?

Văn bản là một bức thư người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lấy nhan đề là "mẹ tôi"?

Văn bản này có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính mỗi phần?

- Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy En ri cô đã mắc lỗi gì?

- Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri cô?

- Tìm những chi tiết nói về thái độ của người bố đối với En ri cô?

- Để diễn tả được tâm trạng của người bố, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức biểu cảm được diễn đạt thông qua những kiểu câu nào? - Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?

- Những chi tiết trên đã thể hiện được thái

độ gì của người bố?

- Em có đồng tình với người bố không? (hs tự bộc lộ)

- Trong thư người bố đã gợi lại những việc làm, những tình cảm của mẹ dành cho En ri cô. Em hãy tìm những chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ?

- Khi nói về hình ảnh người mẹ tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức đó có tác dụng gì?

- Qua lời kể của người cha, em cảm nhận được điều gì về người mẹ?

GV: Người mẹ của En ri cô cũng như bao người mẹ khác trên thế gian này đã yêu thương, chăm sóc nuôi dạy con cái bằng tất cả tấm lòng, sức lực, sẵn sàng hi sinh tất cả hạnh phúc và cuộc sống của mình cho con cái. Tình mẫu tử của con người thật thiêng liêng, cao cả.

- Tiếp sau những lời ngợi ca về người mẹ, tác giả đã phân tích mối quan hệ ruột thịt, gắn bó sâu nặng giữa 2 mẹ con En ri cô

- Tác giả đặt cho văn bản, tuy người mẹ không trực tiếp xuất hiện nhưng đây là tiêu điểm mà các nhân vật đều hướng tới. Qua bức thư, thấy được hình tượng cao cả và lớn lao của người mẹ

2. Bố cục: 2 phần

+ Đoạn đầu: Lí do bố viết thư + Còn lại: Nội dung bức thư 3. Phân tích:

a) Lỗi lầm của En ri cô:

- Vô lễ với mẹ trước mặt cô giáo

=> Đây là việc làm sai trái, xúc phạm tới mẹ.

b) Thái độ của bố:

- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy!.

- ... Bố không nén được cơn tức giận đối với con .

- Con mà xúc phạm đến mẹ con ư?

=> Phương thức biểu cảm được diễn đạt bằng các kiểu câu cảm thán, nghi vấn làm cho lời văn trở nên linh hoạt, sinh động, dễ đi vào lòng người.

=> Thể hiện thái độ buồn bã, đau đớn và tức giận.

c) Hình ảnh người mẹ:

- “Mẹ thức suốt đêm, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con, sẵng sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để cứu sống con”

- Người mẹ có thể đi xin ăn để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con

=> Phương thức tự sự kết hợp với miêu tả làm nổi bật tình cảm của người mẹ.

=> Là người mẹ hết lòng yêu thương con, sẵn sàng quên mình vì con.

Sự hỗn láo của En-ri-cơ làm đau trái tim người mẹ.

(6)

(hs đọc đoạn văn 3,4-sgk-10).

- Người bố đã khuyên En ri cô những gì?

- Em có nhận xét gì về cách sử dụng câu văn ở đoạn này? Tác dụng của cách dùng đó?

- Qua bức thư, em thấy bố của En ri cô là người như thế nào?

- Tại sao người cha không nói trực tiếp với con mà lại viết thư? (tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp được. Viết thư tức là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được kín đáo, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. Đây chính là bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở trường và ngoài xã hội)

- Thảo luận :

Theo em, điều gì đã khiến En ri cô “xúc động vô cùng” khi đọc thư bố?

Bức thư của bố tác động đến tâm trạng của En-ri-cô ra sao

Hoạt động 3: HD tổng kết VB về ND và NT

Nêu những nét chính về nghệ thuật?

- Nhà văn đã gửi tới chúng ta thông điệp gì? (ghi nhớ)

- Văn bản này đã cho ta hiểu thêm gì về tác giả?

- Sau khi học xong văn bản này, em rút ra được bài học gì? Liên hệ với bản thân xem em đã có lần nào lỡ gây chuyện gì đó khiến bố mẹ buồn phiền. Nếu có thì bài văn này gợi cho em điều gì?

d) Lời khuyên của bố:

- Không bao giờ được thốt ra những lời nói nặng với mẹ. Con phải xin lỗi mẹ,...

- Con hãy cầu xin mẹ hôn con, để cho chiếc hôn ấy xoá đi cái dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con .

=> Sử dụng câu cầu khiến làm cho lời văn trở nên rõ ràng, dứt khoát .

=> Là người bố nghiêm khắc nhưng đầy tình thương yêu sâu sắc .

 Thái độ chân thành và quyết liệt của bố khi bảo vệ tình cảm gia đình thiêng liêng làm cho En-ri-cô cảm thấy xấu hổ.

4. Tổng kết

- Viết thư để biểu cảm (tự sự - miêu tả - biểu cảm)

- Diễn đạt bằng nhiều kiểu câu linh hoạt: câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến làm cho lời văn trở nên trở nên linh hoạt, dễ đi vào lòng người .

* Ghi nhớ: sgk-12.

4. Củng cố :

Sau khi nhận được bức thư của bố, En-ri-cô rất hối hận và viết một bức thư để xin mẹ tha lỗi. Em hãy nhập vai vào nhân vật để viết lá thư ấy?

Em hãy đọc và kể về 1 số bài thơ, bài hát, chuyện nói về tình cảm của người cha người mẹ?

5. Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Nắm kĩ nội dung bài học. Làm bài tập luyện tập - Soạn bài: Từ ghép -> GV hướng dẫn cách soạn

---

(7)

Tiết 3. TỪ GHÉP A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập.

- Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép tiếng Việt.

- Biết vận dụng những hiểu biết về cơ chế tạo nghĩa và việc tìm hiểu nghĩa của hệ thống từ ghép tiếng Việt.

2. Kĩ năng:

- Nhận biết và sử dụng đúng từ ghép 3. Thái độ:

- Yêu quý tiếng Việt

- Hiểu được ý nghĩa của các loại từ ghép.

B. Các kỹ năng sống cơ bản:

- Kĩ năng ra quyết định lựa chọn từ ghép phù hợp với thực tế giao tiếp

- Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng và chia sẻ quan điểm cá nhân về cách sử dụng từ ghép

C. Phương tiện, phương pháp:

- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác - Phương pháp: Phân tích mẫu, vấn đáp, thảo luận nhóm D. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp:

Kiểm diện: 7A2: ……….. 7A3: ……….

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Bài mới: GV giới thiệu chương trình ngữ văn 7 – Phân môn tiếng việt.

Hoạt động của GV - HS Nội dung ghi bảng

Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu các loại từ ghép.

Ôn lại kiến thức lớp 6 về từ đơn, từ ghép, từ láy

Nhắc lại định nghĩa về từ đơn, từ ghép, từ láy?

- GV: Từ phức có 2 loại: từ ghép và từ láy - Từ ghép có 2 loại: ghép đẳng lập và ghép chính phụ

- HS đọc kĩ VD 1 sgk => trả lời

Xác định tiếng chính và tiếng phụ trong 2 từ:

Bà ngoại và thơm phức

Trật tự sắp xếp và vai trò của các tiếng ntn?

GV yêu cầu hs phân tích vì sao tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?

- HS thảo luận => trả lời

- GV nhận xét: Bà ngoại và bà nội có 1 nét chung về nghĩa là bà. Nhưng nghĩa của bà nội, bà ngoại lại khác nhau là do tác dụng bổ sung nghĩa của tiếng phụ: ngoại, nội ... vì thế ,tiếng bổ sung nghĩa là tiếng phụ ,tiếng được bổ sung nghĩa là tiếng chính

- HS đọc kĩ vd 2 => trả lời

Các tiếng trong 2 từ ghép quần áo, trầm bổng

I. Các loại từ ghép.

1. Ví dụ (SGK) 2. Nhận xét

* Ví dụ 1

- Bà ngoại: bà: chính.

ngoại: phụ - Thơm phức: thơm: chính Phức: phụ.

=> Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ đứng sau.

* Ví dụ 2

(8)

có phân ra tiếng chính và tiếng phụ không? vì sao?

Qua phân tích vd em thấy từ ghép có mấy loại? cấu tạo của nó như thế nào?

- GV chốt nội dung mục I - HS đọc ghi nhớ (sgk)

* Bài tập nhanh: Tìm 5 từ ghép theo mẫu:

a. Bà ngoại vd: nước mắt, cá thu b. Thơm phức vd: xanh um, xanh lá

Hoạt động 2: HD HS tìm hiểu nghĩa của từ ghép

So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của bà? em thấy có gì khác nhau?

Nghĩa của thơm phức với nghĩa của thơm? em thấy có gì khác nhau?

Lý do của sự khác nhau đó?

So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần áo?

Nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng. Em thấy có gì khác nhau?

Lí do của sự khác nhau đó?

Nhận xét của em về nghĩa của từ ghép đẳng lập và chính phụ

- GV yêu cầu HS lấy vd về 2 loại từ ghép.

đẳng lập - chính phụ

- GV chốt nội dung bài học

Hoạt động 2: HD học sinh luyện tập HS nêu yêu cầu BT 1, làm, nhận xét

Hoạt động nhóm

Đại diện nhóm nhận xét

GV gọi HS lên bảng điền

- “Quần áo,trầm bổng” không thể phân ra tiếng chính ,tiếng phụ mà các từ này có vai trò bình đẳng về mặt ngữ pháp.

* Ghi nhớ SGK

II. Nghĩa của từ ghép 1. So sánh nghĩa các cặp từ

- Bà - Bà ngoại

Bà: người sinh ra cha mẹ.

Bà ngoại: người sinh ra mẹ.

- Thơm - Thơm phức

+ Thơm: có mùi như hương hoa dễ chịu,làm cho thích ngửi.

+ Thơm phức: mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn.

* Lý do: Nghĩa của từ bà ngoại và thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ bà, từ thơm 2. So sánh nghĩa

- Quần: Trang phục nửa dưới - Áo: Trang phục nửa trên

- Trầm bổng: Chỉ âm thanh lúc cao lúc thấp => Từng độ cao cụ thể.

=> Nghĩa của 2 từ ghép quần áo, trầm bổng khái quát hơn, trừu tượng hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó

=> Nghĩa của từ ghép khái quát trừu tượng hơn nghĩa các tiếng tạo nên nó

* Ghi nhớ SGK III. Luyện tập

Bài 1. Sắp xếp các từ ghép thành hai loại:

- Chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, nụ cười.

- Đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, ẩm ướt, đầu đuôi.

Bài 2. Điền thêm tiếng nào các tiếng dưới đây để tạo từ ghép chính phụ:

Bút chì Ăn bám Thước kẻ trắng xóa Mưa rào vui tai Làm quen nhát gan

Bài 3. Điền tiếng sau tạo từ ghép đẳng lập.

Núi sông mặt chữ điền Đồi trái xoan Ham mê học tập Thích hỏi

(9)

Giải thích tại sao nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không nói một cuốn sách vở?

Bài 4.

Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở vì sách và vở là DT chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể có thể đếm được.

- Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cho cả loại nên không thể nói: Một cuốn sách vở.

4 Củng cố

- Từ ghép có mấy loại? gồm những loại nào? cho ví dụ?

- Nghĩa của từ ghép được hiểu như thế nào?

- Học thuộc bài cũ, đọc soạn trước bài mới “liên kết trong văn bản” SGK 5. Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Nắm vững nội dung bài học - Làm hoàn chỉnh các bài tập - Soạn bài: Liên kết trong văn bản.

- GV hướng dẫn cách soạn

---

(10)

Ngày giảng: 07/9/2016

Tiết 4. LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

Biết được, muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần thể hiện cả hai mặt hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.

2. Kĩ năng:

Vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết.

3. Thái độ:

Có ý thức nhận ra tác dụng liên kết trong văn bản.

B. Phương tiện, phương pháp:

- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác - Phương pháp: Phân tích mẫu, vấn đáp, thảo luận nhóm C. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp:

Kiểm diện: 7A2: ……….. 7A3:……….

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài

Hoạt động của GV - HS Nội dung ghi bảng

Hoạt động 1

: Tìm hiểu liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản HS: Đọc VD được ghi ở sgk/17 vào bảng phụ.

? Theo em, đọc mấy dòng ấy En-ri-cô có thể hiểu được điều gì bố muốn nói

chưa?(chưa)

* GV giảng: Chúng ta đều biết lời nói không thể hiểu được rõ khi các câu văn diễn đạt sai ngữ pháp.

? Trường hợp này có phải như thế không?(không)

? Vậy En-ri-cô chưa thật hiểu rõ vì lí do gì?Hãy tìm lí do xác đáng trong các lí do nêu dưới đây:

1. Vì các câu văn viết còn khó hiểu.

2. Vì các câu văn mục đích chưa thật rõ ràng.

3. Vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết

HS :Phát biểu.

* GV giảng: Chỉ có câu văn chính xác rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên văn bản. Không thể có văn bản nếu các câu, các đoạn trong đó không nối liền.

? Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu

I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản

1. Tính liên kết của văn bản:

a. Bài tập:

VD a (SGK).

 Các câu chưa nối liền với nhau một

cách tự nhiên, hợp lý.

 Chưa liên kết.

(11)

? Liên kết có vai trò ntn?

Hs : Trao đổi (2) trình bày.

HS : Đọc VD được ghi ở mục 2 sgk/18 vào bảng phụ.

? So sánh những câu trên với nguyên văn bài viết Cổng trường mở ra và cho biết người viết đã chép thiếu hay sai ở chỗ nào?

Hs : Phát hiện.

? Vậy em thấy bên nào có sự liên kết,bên nào không có sự liên kết?

*GV chốt: Những VD cho thấy các bộ phận của văn bản thường phải được gắn bó, nối buộc với nhau nhờ những phương tiện ngôn ngữ (từ,câu) có tính liên kết.

GV: Chuyển ý

HS : Đoạn văn bài 2 sgk/19

? Đoạn văn trên giữa các câu có những từ ngữ liên kết hay không?.Hãy chỉ ra và gạch dưới các từ ngữ đó trong đoạn văn?

Hs: Phát biểu.

? Tóm lại: Văn bản rất cần sự liên kết ở những mặt nào?

* GV khái quát lại bài, gọi hs đọc ghi nhớ

Hoạt động

2 : Hướng dẫn HS luyện tập Bài 1/19: Sắp xếp câu văn theo một thứ tự hợp lý

HS làm vào vở,sau đó gọi đứng dậy trình bày.

Bài 3/19 (HS thảo luận)Điền từ thích hợp để các câu liên kết với nhau.

- Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản , làm cho văn bản trở nên có nghĩa ,dễ hiểu .

2. Phương tiện liên kết:

a. Liên kết về hình thức:

- Một ngày kia……còn bây giờ

 Phép nghịch đối

- Giấc ngủ đến với con,gương mặt thanh thoát của con

 Phép lặp

 Cần có sự liên kết về mặt hình thức(sử

dụng những phương tiện liên kết).

b. Liên kết về nội dung:

VD: Bài tập 2 sgk/19

- Tôi nhớ đến mẹ tôi…………mẹ tôi

……sáng nay…………chiều nay…..

 Có sự liên kết về mặt hình thức nhưng

chưa có sự liên kết về mặt nội dung.

 Cần có sự liên kết về mặt nội dung.

*Ghi nhớ :

II. LUYỆN TẬP:

Bài 1/19

(1) Một quan chức…..như sau: (4)

“Ra….này!”.(2)Và ông……hành lang (5)nghe lời… các cô.(3)Các thầy…hs Bài 3/19

Bà ơi! …hình bóng của bà…bà trồng cây,cháu chạy…Bà bảo khi nào…bà

…cháu….Thế là bà ôm cháu vào lòng,hôn cháu….

4. Củng cố:

Đọc phần ghi nhớ 5. Hướng dẫn về nhà:

- Học bài,làm bài tập còn lại

- Tìm hiểu phân tích tính liên kết trong một văn bản đã học.

- Soạn bài Cuộc chia tay của những con búp bê.

(12)

Ngày giảng: 08/9/2016

Tiết 5. CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong truyện.

Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn có hoàn cảnh khó khăn và bất hạnh.

- Cảm nhận được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thành và cảm động.

2. Kĩ năng:

Rèn luyện cách đọc và cảm thụ văn bản một cách chủ động.

3. Thái độ:

GD nhận thức về quyền trẻ em, thông cảm chia sẻ, đồng cảm với những người có hoàn cảnh khó khăn.

B. Các kỹ năng sống cơ bản:

- Tự nhận thức và xác định được giá trị của long nhân ái tình thương và trách nhiệm của cá nhân với hạnh phúc gia đình.

- Giao tiếp và cảm nhận của bản thân về cách ứng xử và cách thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và NT của VB.

C. Phương tiện, phương pháp:

- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác

- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, Thảo luận cặp đôi chia sẻ suy nghĩ.

D. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp: 7A2:... 7A3:...

2. Kiểm tra bài cũ:

Hãy kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ buồn phiền? từ đó rút ra bài học?

3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài

Trẻ em có quyền được hưởng hạnh phúc gia đình có đầy đủ cả cha lẫn mẹ chăm sóc và dạy dỗ. Nhưng trong cuộc sống của chúng ta có vô số gia đình phải li tán vậy những đứa trẻ đó có tâm trạng như thế nào khi gặp phải hoàn cảnh đó? Sống ra sao khi không có cha mẹ ở bên cạnh? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.

Hoạt động của GV - HS Nội dung ghi bảng

Hoạt động 1: HD đọc, tìm hiểu chú thích - Gv hướng dẫn cách đọc

- Gv đọc mẫu đoạn đầu - Hs đọc văn bản

- Gv nhận xét cách đọc của hs - Gv yêu cầu hs tóm tắt ngắn gọn

- Hs đọc thầm phần chú thích sgk Nêu những nét khái quát về tác giả và VB?

- Kiểm tra một số chú thích khó

I. Đọc - hiểu chú thích:

1. Đọc: Nhẹ nhàng thể hiện được tình cảm, tính cách của nhân vật.

* Tóm tắt:

- Bố mẹ chia tay nhau, Thành và Thuỷ cũng phải xa nhau.

- Đồ chơi của 2 anh em, trong đó có 2 con búp bê, cũng phải bị chia đôi.

- Dằn vặt, đau khổ, 2 anh em ra trường tạm biệt cô giáo và các bạn của Thuỷ.

- Thuỷ quyết định nhường đồ chơi cho anh và do vậy, những con búp bê không bị chia đôi.

2. Chú thích:

a) Tác giả: Khánh Hoài b) Tác phẩm:

- Được trao giải nhì trong cuộc thi viết về quyền

(13)

Hoạt động 2: HD tìm hiểu VB

? Văn bản này được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?

? Văn bản này là một truyện ngắn, truyện kể về việc gì?

? Nhân vật chính là ai?

? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì?

? Theo em VB chia làm mấy đoạn. ND của từng đoạn

? Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện không? (Búp bê có phải chia tay không, vì sao chúng phải chia tay, chúng có lỗi gì mà phảI chia tay?)

- Là văn bản nhật dụng nói về quyền trẻ em II. Tìm hiểu văn bản:

1. Kiểu văn bản và PTBĐ

- Phương thức tự sự : kể về cuộc chia tay của 2 anh em ruột khi gia đình tan vỡ

- NV: Hai anh em Thành và Thuỷ 2. Nhân vật và ngôi kể

- Ngôi thứ nhất  Người kể truyện là Thành (người anh)

 Cách lựa chọn ngôi kể giúp thể hiện được sâu sắc những suy nghĩ, t/cảm, tâm trạng của n/vật, làm tăng thêm tính chân thực của truyện, tăng thêm sức thuyết phục.

3. Bố cục: 3 phần

- P1: Từ đầu => hiếu thảo như vậy: Chia búp bê - P2: Tiếp => trùm lên cảnh vật: Chia tay lớp học

P3: Còn lại: Chia tay anh em 4. Phân tích

a) Ý nghĩa của tên truyện.

- Tác giả mượn truyện những con búp bê phải chia tay để nói lên một cách thấm thía nỗi đau xót và vô lí của cuộc chia tay hai anh em (Thành - Thủy).

=> Tên Vb gợi ra tình huống khiến người đọc phải theo dõi và suy nghĩ về thực trạng của các cuộc li hôn và hậu quả của nó tới con cái trong XH hiện nay.

4. Củng cố - Tóm tắt VB

- Tại sao không nói cuộc chia tay của Thành và Thủy mà là của những con búp bê?

5. Hướng dẫn về nhà

- Đọc lại VB - Nắm chắc đặc điểm chung của VB

- Soạn tiếp: Chuẩn bị tiếp các câu hỏi 4,5,6,7 (SGK - 27) tiết sau học tiếp.

---

(14)

Ngày giảng: 08/9/2016

Tiết 6. CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP Bấ A. Mục tiờu:

1. Kiến thức:

- Thấy được những tỡnh cảm chõn thành, sõu nặng của hai anh em trong truyện.

Cảm nhận được nỗi đau đớn xút xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đỡnh bất hạnh. Biết thụng cảm và chia sẻ với những người bạn cú hoàn cảnh khú khăn và bất hạnh.

- Cảm nhận được cỏi hay của truyện là ở cỏch kể rất chõn thành và cảm động.

2. Kỹ năng:

Rốn luyện cỏch đọc và cảm thụ văn bản một cỏch chủ động.

3. Thỏi độ:

GD nhận thức về quyền trẻ em, thụng cảm chia sẻ, đồng cảm với những người cú hoàn cảnh khú khăn.

B. Cỏc kỹ năng sống cơ bản

- Tự nhận thức và xỏc định được giỏ trị của lũng nhõn ỏi tỡnh thương và trỏch nhiệm của cỏ nhõn với hạnh phỳc gia đỡnh.

- Giao tiếp và cảm nhận của bản thõn về cỏch ứng xử và cỏch thể hiện tỡnh cảm của cỏc nhõn vật, giỏ trị nội dung và NT của VB.

C. Phương tiện, phương phỏp

- Phương tiện:SGK điện tử, mỏy chiếu, bảng tương tỏc

- Phương phỏp: Nờu vấn đề, vấn đỏp gợi tỡm, Thảo luận cặp đụi chia sẻ suy nghĩ.

D. Tiến trỡnh trờn lớp:

1. Ổn định lớp:

Kiểm diện: 7A2:………... ...7A3:………...

2. Kiểm tra bài cũ:

Vỡ sao Thành và Thuỷ phải chia bỳp bờ?

Tõm trạng của Thành - Thuỷ ntn trong tỡnh cảnh chia bỳp bờ ? 3. Bài mới:

Gv giới thiệu vào bài

Hoạt động của GV- HS Nội dung ghi bảng

Hoạt động1: HD phân tích nội dung truyện

?Trong đoạn truyện, Thành đó giỳp chỳng ta hiểu về em gỏi mỡnh (Thuỷ) ntn? Thành đối với Thuỷ ra sao?

? Vậy em cú n/xột gỡ về t/cảm của 2 anh em?

* GV chốt:

 T/cảm của 2 anh em gắn bú, thương yờu quan tõm đến nhau. Tưởng chừng tỡnh cảm của họ mói mói gắn bú với những kỉ niệm đẹp đẽ, hạnh phỳc.

? Nhưng điều gỡ đó xảy ra? vỡ sao em biết?

Theo em cỏch mở đầu cõu chuyện đột ngột như vậy cú ý nghĩa gỡ?

? Lệnh chia đồ chơi của mẹ khiến Thuỷ và Thành cú tõm trạng ntn? Nờu những chi tiết biểu hiện tõm trạng đú?

II. Tỡm hiểu văn bản:

4. Phõn tớch:

b) Cuộc chia bỳp bờ:

* Trước cuộc chia của bỳp bờ.

- Thủy mang kim ra tận sõn vận động vỏ ỏo cho anh => người em ngoan, khộo tay rất thương anh.

- Thành giỳp em học,chiều nào cũng đún em đi học về => yờu thương em.

 Hai anh em gần gũi thương yờu, quan tõm đến nhau.

* Khi chia đồ chơi

- Chia tay nhau  Điều đú ta thấy được qua lời ra lệnh chia đồ chơi của mẹ.

 Làm người đọc ngạc nhiờn muốn theo dừi cả cõu chuyện để biết nguyờn nhõn.

- Lệnh chia đồ chơi, cả 2 đều đau đớn.

Thuỷ:

+ "Run lờn bần bật"

(15)

? Khi bắt tay vào chia bỗng nhiên Thuỷ có thái độ ntn? vì sao có thái độ ấy?

* GV chốt:

- Khi chia búp bê, Thuỷ có thái độ giận dữ.

Lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy anh chia 2 con búp bê ra có gì mâu thuẫn?

 GV nhấn mạnh: Thuỷ là 1 cô bé giàu t/cảm, tâm hồn trong sáng cho nên những mâu thuẫn nảy sinh trong lòng em cũng thật dễ hiểu. Ao ước có đồ chơi búp bê nhất là bé gái, là ước mơ bình thường của trẻ em. Thuỷ cũng vậy, nhưng em k0 nghĩ cho riêng

? Theo em có cách nào giải quyết được mâu thuẫn ấy không?

? Kết thúc truyện, Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết ntn?

? Chi tiết này gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm gì?

Cử chỉ Thuỷ để lại con búp bê em nhỏ cho anh và những lời dặn búp bê có làm em xúc động không? tại sao?

- Nói lên tình anh em của Thành và Thuỷ hết sức sâu sắc và dù trong hoàn cảnh chia ly nào tình cảm ấy vẫn tồn tại mãi mãi như hình ảnh 2 con búp bê ở bên nhau

Đọc tiếp VB

? Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học làm cô giáo bàng hoàng?

? Chi tiết nào khiến em cảm động nhất? vì sao?

? Em hãy gthích vì sao khi dắt Thuỷ ra khỏi trường, tâm trạng Thành lại “kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”?

(Thành thấy kinh ngạc là vì trong khi mọi việc đều diễn ra bình thường thì anh em Thành - Thuỷ lại phải chịu đựng sự mất mát đổ vỡ quá lớn)

? Em có nhận xét gì về cách miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật của tác giả? Cách miêu tả đó có tác dụng gì ?

Thành:

+ "Cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc"

+ "Nước mắt cứ tuôn ra như suối ướt đầm cả gối và 2 cánh tay áo"

=> Tâm trạng buồn khổ, đau xót, bất lực

- Khi chia đồ chơi

+ Thành nhường hết cho em.

+ Thuỷ nhường anh.

- Thuỷ giận dữ  vì do mâu thuẫn trong lòng của Thuỷ.

+ Thuỷ muốn có búp bê >< nhưng thương búp bê phải xa nhau.

+ Thuỷ nhận cả 2 con búp bê >< nhưng lại thương anh k0 ngủ được.

=> Thuỷ là 1 cô bé giàu t/cảm, tâm hồn trong sáng

=> Muốn giải quyết mâu thuẫn chỉ còn Một cách duy nhất là gia đình Thuỷ đoàn tụ, hai anh em không phải chia tay.

- Thuỷ để lại con em nhỏ để chúng không bao giờ phải xa nhau

=> Người đọc lòng thương cảm cho cảnh ngộ bất hạnh của hai anh em. Mến trọng một em bé giàu lòng nhân hậu

=> Chi tiế t này khiến người đọc thấy sự chia tay của 2 em nhỏ là không nên có

 thức tỉnh các bậc làm cha làm mẹ

c) Chia tay lớp học:

- Em không được đi học nữa

- Cô Tâm sửng sốt . “Trời ơi!”, cô Tâm tái mặt và nước mắt giàn giụa

=> Gợi sự cảm thông, xót thương cho hoàn cảnh bất hạnh của Thuỷ.

=> Miêu tả diễn biến tâm lí chính xác làm tăng thêm nỗi buồn sâu thẳm và sự thất vọng, bơ vơ.

(16)

? Kết thúc truyện, Thuỷ đã chọn cách giải quyết như thế nào?

- Cách giải quyết đó có ý nghĩa gì?

- GV: Xây dựng chi tiết kết thúc chuyện như thế, nhà văn muốn nhắn gửi với mọi người rằng: Cuộc chia tay của các em nhỏ là rất vô lí, là không nên có, không nên để nó xảy ra.

ý tưởng ấy nhắc nhở những người làm cha làm mẹ hãy sống vì con cái, cố gắng giữ gìn tổ ấm gia đình đừng để nó tan vỡ.

- Trong truyện, búp bê có chia tay không?

Tại sao tác giả lại đặt tên truyện l “Cuộc chia tay của những con búp bê”? (Tên truyện gợi tình huống: những con búp bê cũng như anh em Thành Thuỷ rất ngây thơ, trong sáng và không có tội tình gì, thế mà đành phải chia tay)

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tổng kết Hãy nhận xét về cách kể chuyện của tác giả?

Cách kể này có tác dụng gì trong việc làm nổi bật nội dung tư tưởng của truyện?

- Qua câu chuyện, tác giả Khánh Hoài muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì?

- Văn bản này đã cho em hiểu thêm gì về tác giả?

- Sau khi học xong văn bản, em rút ra được bài học gì?

- GV: Qua cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động của hai em nhỏ trong truyện khiến người đọc thấm thía rằng: Hạnh phúc gia đình vô cùng quý giá, mọi người hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn, không nên vì bất cứ lí do gì mà làm tan vỡ hạnh phúc gia đình.

Hs ghi nhớ sgk.

d) Anh em chia tay:

- Thuỷ: Đặt con Em nhỏ quăng tay vào con vệ sĩ .

=> Tình anh em không thể chia lìa.

III. Tổng kết:

1. Nghệ thuật kể chuyện

- Cách kể bằng sự miêu tả cảnh vật xung quanh kết hợp với miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật.

- Lời kể chân thành, giản dị, phù hợp với tâm trạng nên có sức truyền cảm.

- Đối thoại linh hoạt.

2. Thông điệp

- Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng mọi người hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn hạnh phúc gia đình.

4. Củng cố:

Cảm nghĩ của em sau khi học xong VB "Cuộc... búp bê"?

5. Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Ôn kĩ bài - nắm vững nội dung bài học, làm bài tập luỵên tập - Soạn bài mới: Bố cục trong văn bản

- Gv hướng dẫn cách soạn

---

(17)

Tiết 7. BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

Giúp HS hiểu rõ tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản.

2. Kỹ năng:

Xây dựng được bố cục gồm ba phần.

3. Thái độ:

Có ý thức xây dựng bố cục trước khi xây dựng văn bản.

B. Phương tiện, phương pháp:

- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác - Phương pháp : Phân tích mẫu; Vấn đáp, thảo luận nhóm C. Tiến trình trên lớp:

1. Ổn định lớp:7A2:………... ...7A3:………...

2. Kiểm tra bài cũ:

Liên kết là gì? phương tiện liên kết?

3. Bài mới: Gv giới thiệu vào bài

Hoạt động của GV - HS Nội dung ghi bảng

Hoạt động : Hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản

GV: Tính liên kết là gì?

Làm cách nào để văn bản có tính liên kết?

Theo em trong một văn bản cần phải bố trí sắp đặt các nội dung,ý tứ hay không? Vì sao?

Vậy bố cục là gì?

- Gv yêu cầu - hs lấy dẫn chứng minh hoạ VD: Bố cục văn bản: Đơn xin gia nhập Đội TNTPHCM

GV gọi HS đọc hai văn bản ở SGK

So với văn bản "ếch..." ở lớp 6-tập 1 thì văn băn này có gì giống và khác nhau?

a. Nhận xét ở mục I2:

I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản:

1. Bố cục của văn bản:

- Tính liên kết là sự nối liền, các câu các đoạn trong văn bản một cách tự nhiên hợp lí

=> Muốn tạo được tính liên kết trong văn bản cần phải sử dụng được những phương tiện liên kết về hình thức và nội dung

- Có cần, vì các phần, các đoạn, ý tứ trong văn bản cần có trình tự trước sau rành mạch, hợp lí.

=> Là sự bố trí sắp xếp các phần, đoạn có ý tứ muốn biểu đạt thành một tình tự trước sau rành mạch và hợp lí

VD: Bố cục văn bản: Đơn xin gia nhập Đội TNTPHCM

- Quốc hiệu

Tên đơn - Họ và tên

- Ngày tháng năm sinh - Học lớp, trường nào - Lí do

- Lời hứa - Lời cảm ơn - Nơi ngày tháng năm - Kí tên

2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản

* Giống: các ý đều đầy đủ - Khác: Bố cục của nguyên bản.

Có 3 phần:

- Còn văn bản thứ hai chỉ có hai phần

(18)

GV: Hướng dẫn HS so sánh hai văn bản.

Nguyên bản trong sách Ngữ văn 6 tập 1 b. Bố cục trong VB này chỉ có hai phần là không hợp lí; Các ý lộn xộn nhất là câu "Từ đây, trâu trở thành bạn của nhà nông Chẳng có gì ăn nhập với ý nghĩa chung của cả truyện, là bài học đắt giá cho kẻ ngu dốt và ngạo mạn

? Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần: Mở bài thân bài và kết bài trong văn bản tự sự và miêu tả

Miêu tả:

- MB: Giới thiệu người cảnh được tả - TB: Miêu tả chi tiết

- KB:Nêu cảm nghĩ hoặc lời hứa hẹn

Có ý kiến cho rằng: “Phần mở bài chỉ là sự tóm tắt, rút gọn của phần thân bài, còn kết bài chỉ là sự lặp lại một lần nữa của mở bài”. Nói như vậy có đúng không? Vì sao?

Có bạn khác lại cho rằng “nội dung chính của việc miêu tả, tự sự (Đơn từ ….) được dồn cả vào phần thân bài nên mở bài và kết bài là những phần không cần thiết làm” em đồng ý với ý kiến đó không?

Hoạt động 2: HD luyện tập Hoạt động nhóm

- Gv giao bài tập cho mỗi nhóm

- Hs thảo luận nhóm =>đại diện nhóm trình bày

- Gv cùng hs, nhận xét, sửa chữa

- Các ý trong nguyên bản mạch lạc còn ở văn bản 2 sắp xếp lộn xộn

* Nhận xét ở mục I2: Bố cục không hợp lí nên tối nghĩa - Các ý sắp xếp không hợp lí không đúng trình tự của thời gian, sự việc nên văn bản trở nên vô lí

- Có 3 phần:

+ Mở bài một đoạn + Thân bài một đoạn

+ Kết bài một đoạn để nhận xét văn bản 3. Các phần của bố cục:

Tự Sự

- Mở bài: Giới thiệu sự việc - Thân bài: Kể diễn biến sự việc - Kết bài: Kể kết cục của sự việc

=>Nói như vậy là không đúng vì không cho phép các phần trong văn bản được lặp lại. Mỗi phần có một nhiệm vụ riêng

- Em không đồng ý vì:

+ Mở bài không đơn thuần là sự thông báo đề tài của văn bản mà còn phải cố gắng làm cho người đọc, người nghe đi vào đề tài đó một cách dễ dàng tự nhiên và hứng thú + Kết bài là không chỉ có nhiệm vụ nhắc lại đề tài hay đưa ra lời hứa hẹn cần phải tạo ra một kết bài sao cho văn bản để lại được ấn tượng tốt đẹp cho người nghe (hay người đọc) Có như thế thì bố cục mới đạt tới yêu cầu của sự cần thiết hợp lí

II. Luyện tập:

1. Bài tập 2:

- Bố cục của truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” đã rành mạch và hợp lí.

- Tuy nhiên đây k0 phải cách duy nhất, có thể kể theo nhiều cách khác.

 HS tự kể chuyện theo bố cục sáng tạo 2. Bài tập 3:

- Bố cục bản báo cáo chưa rành mạch rõ ràng.

- Điểm (1) (2) (3) ở thân bài chỉ kể việc học tốt chưa phải là kinh nghiệm học tốt.

- Điểm (4) k0 nói về học tập.

4. Củng cố :

- Vì sao khi xây dựng văn bản,cần phải quan tâm tới bố cục?

- Để văn bản có bố cục rành mạch rõ ràng phải có các điều kiện nào?

- Một bài văn thường có mấy phần? Kể tên các phần?

5. Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Học kĩ bài, làm hoàn chỉnh bài tập.

- Soạn bài mới: Mạch lạc trong văn bản

(19)

TIẾT 8. MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

Giúp HS có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết làm cho văn bản không đứt đoạn.

2. Kỹ năng:

-

Rèn kĩ năng nói, viết mạch lạc.

- Rèn kĩ năng tự học cho HS 3. Thái độ:

Luôn chú ý đến sự mạch lạc trong khi tạo lập văn bản.

B. Phương tiện, phương pháp:

- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác - Phương pháp : Phân tích mẫu, vấn đáp, thảo luận nhóm C. Tiến trình trên lớp:

1. Ổn định lớp:

Kiểm diện: 7A2:………... ...7A3:………...

2. Kiểm tra bài cũ:

Hãy nêu vai trò của bố cục trong Vb?

3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài

Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt , sự phân chia nhưng văn bản lại không thể không liên kết, vậy làm thế nào để các phần, các đoạn của 1 văn bản vẫn được phân cắt rành mạch mà lại không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau ...

Hoạt động của thầy - trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu

mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản

Trong đông y mạch lạc vốn có nghĩa là mạch máu trong cơ thể.

- Em hiểu mạch lạc trong văn bản có nghĩa như thế nào?

HS: Trôi chảy thành dòng, thành mạch, làm cho các phần của văn bản thống nhất lại

- Vậy mạch lạc trong văn bản là gì?

? Chủ đề của truyện là gì?

- Chủ đề ấy có xuyên suốt các chi tiết, sự việc để trôi chảy thành dòng, thành mạch qua các phần, các đoạn của truyện không?

- Các từ ngữ trong truyện có góp phần tạo ra cái dòng mạch xuyên suốt ấy không?

- Các cảnh trong những thời gian, không gian khác nhau có góp phần làm cho dòng mạch ấy trôi chảy liên tục và thống nhất trong 1 chủ đề không?

GV: Từ ngữ, sự việc đó là các yếu tố làm cho chủ đề nổi bật. Nói cách khác là chủ

I. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản:

1. Mạch lạc trong văn bản:

- Là sự tiếp nối các câu, các ý theo 1 trình tự hợp lí trên 1 ý chủ đạo thống nhất.

=> văn bản cần phải mạch lạc.

2. Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc:

- VD: Tìm hiểu tính mạch lạc trong Văn Bản

“Cuộc chia tay của những con búp bê”?

+ Chủ đề: Cuộc chia tay của 2 anh em Thành - Thuỷ khi cha mẹ li hôn.

=> xuyên suốt

+ Từ ngữ: Chia tay, chia đồ chơi, chia rẽ, xa cách, khóc...

+ Các sự việc: Trong hiện tại - qúa khứ, ở nhà - ở trường.

=> Thống nhất

(20)

đề đã xuyên suốt, thấm sâu vào các yếu tố đó

- Một văn bản có tính mạch lạc là văn bản như thế nào?

Hs đọc ghi nhớ

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập

Đọc kĩ văn bản “Mẹ tôi”.

- Xác định chủ đề của văn bản?

- Các từ ngữ, sự việc trong văn bản có phục vụ cho chủ đề ấy không?

- Văn bản này đã có tính mạch lạc chưa?

HS đọc văn bản Lão nông và các con.

- Em hãy xác định chủ đề của văn bản?

- Chủ đề này có xuyên suốt bài thơ không?

Hãy chỉ ra sự xuyên suốt đó?

- Văn bản này có tính mạch lạc chưa ?

- Văn bản có tính mạch lạc là:

+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều nói về một đề tài, biểu hiện 1 chủ đề chung xuyên suốt.

+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản được tiếp nối theo một trình tự rõ ràng, hợp lí làm cho chủ đề liền mạch.

* Ghi nhớ: SGK (32) II. Luyện tập:

1. Bài 1(a): Tính mạch lạc trong văn bản “Mẹ tôi”

- Chủ đề: Ca ngợi hình ảnh người mẹ

- Các từ ngữ: mẹ, con, ngày khai trường, vở, bút, thước...

- Sự việc:

+ Enrico thiếu lễ độ với mẹ + Bố viết thư cảnh báo En-ri-cô + Hình ảnh người mẹ hi sinh vì con

=> Các từ ngữ, sự việc đều phục vụ cho chủ đề.

<=> Văn bản có tính mạch lạc 2. Bài 1(b):

Lão nông và các con - Chủ đề: Lao động là vàng

- Chủ đề này xuyên suốt bài thơ làm cho các phần liền mạch với nhau:

+ 2 câu đầu – Mở bài: nêu chủ đề

+ Đoạn giữa (Kho vàng chôn dưới đất. Kho vàng do sức lao động của con người làm nên:

lúa tốt) – Thân bài: phát triển ý ở chủ đề + 4 câu cuối - Kết bài: Nhấn mạnh chủ đề để khắc sâu.

<=> văn bản có tính mạch lạc 4. Củng cố :

- Như thế nào là 1 bố cục rành mạch và hợp lý

- Em hãy cho ví dụ minh họa về tính mạch lạch trong văn bản?

5. Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Học kĩ bài, làm bài tập còn lại

- Soạn bài mới: Những câu hát về tình cảm gia đình - GV hướng dẫn soạn cụ thể

(21)

Tiết 9. NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Giúp HS hiểu được khái niệm Ca dao- Dân ca.

- Nắm được nội dung ý nghĩa về một só hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao- dân ca trong những bài đó.

2. Kỹ năng:

- Đọc hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình.

- Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh,ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các bài ca dao trữ tình về tình cảm gia đình.

- Rèn kĩ năng tự học cho HS 3. Thái độ:

Giáo dục ý thức bảo tồn, gìn giữ những làn điệu ca dao dân ca truyền thống.

B. Phương tiện, phương pháp:

- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác

- Phương pháp : Vấn đáp kết hợp thuyết trình, thảo luận nhóm C. Tiến trình trên lớp:

1. Ổn định lớp:

Kiểm diện: 7A2:………... ...7A3:………...

2. Kiểm tra bài cũ:

Qua văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" - Khánh Hoài em thấy Thành và Thuỷ có ước mơ gì?

3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài

Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: HDHS đọc hiểu chú thích

- Gọi HS đọc Vb/sgk.

- Nhận xét, uốn nắn.

- Gọi HS đọc phần chú thích sgk

? Những khúc hát ca dao dân ca do ai sáng tác, hình thức lưu truyền?

? Theo em, tại sao ca dao – dân ca lại rất được yêu thích và lưu truyền đến ngày nay?

- Giải nghĩa từ “Cù lao chín chữ”.

Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu văn bản - Gọi HS đọc bài số 1/35

? Bài ca dao là lời của ai? Nói với ai?

? Nội dung bài này nói lên điều gì?

? Biện pháp nghệ thuật quen thuộc nào được sử dụng trong hai câu ca đầu?

Nội dung ý nghĩa của hai câu ca đầu tiên?

Em hiểu như thế nào về hình ảnh “núi cao

I. Đọc hiểu chú thích 1. Đọc văn bản: SGK/35 2. Hiểu chú thích

* Khái niệm thể loại

- Những bài thơ, bài hát trữ tình dân gian của quần chúng nhân dân, do nhân dân sáng tác trình diễn và lưu truyền bằng hình thức truyền miệng từ đời này qua đời khác.

- Ca dao: Là phần lời của bài ca.

- Dân ca: là phần lời kết hợp với âm nhạc dân gian.

* Giải nghĩa từ khó/SGK II. Tìm hiểu văn bản 1. Phân tích

a) Bài số 1:

* Nội dung:

- Lời của người mẹ nói với con cái

- Nói lên công lao trời biển của cha mẹ đối với con cái và bổn phận của kẻ làm con trước công lao to lớn ấy

* Hình thức nghệ thuật - So sánh ví von:

+ Công cha – núi ngất trời.

+ Nghĩa mẹ-nước ở ngoài biển Đông

(22)

biển rộng mênh mông”?

Em hiểu gì về ý nghĩa cụm từ Hán Việt

“cù lao chín chữ”

Ý nghĩa của 2 câu ca cuối khuyên con cái diều gì ca?

- Gọi HS đọc bài số 4/ 35

? Tình cảm gì được thể hiện ở bài ca dao số 4 này ?

? Tình cảm anh em thân thương ruột thịt được diễn tả ntn?

? Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng?

? Ý nghĩa của phép so sánh

? Bài ca dao trên nhắc nhở chúng ta điều gì?

Hoạt động 3: HDHS tổng kết

? Giá trị nội dung tư tưởng của các bài ca trên là gì?

? Những đặc sắc nghệ thuật của thể loại được thể hiện qua các câu hát?

 Lấy cái to lớn mênh mông vĩnh hằng của tự nhiên để so sánh với công lao của cha mẹ

=> Khẳng Định Công cha nghĩa mẹ vô cùng to lớn, không kể siết. Đây là cách nói đối xứng truyền thống của nhân dân ta.

“Núi cao biển rộng mênh mông Cù lao chín chữ, ghi lòng con ơi”

- “Ghi lòng”: là khắc, tạc trong lòng suốt đời không bao giờ quên.

- Sử dụng 4 yếu tố Hán Việt “Cù lao chín chữ”

=> Cụ thể hoá công sinh thành dưỡng dục con cái của cha mẹ là vô cùng vất vả nhiều bề =>

khuyên con cái phải biết ơn và kính yêu cha mẹ

 Biểu lộ lòng biết ơn sâu nặng và trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ

b) Bài số 4:

* Nội dung: là lời người lớn khuyên răn con cháu sống trong gia đình phải hòa thuận, yêu thương lẫn nhau.

* Nghệ thuật:

- Hình ảnh so sánh:

quan hệ anh em – tay chân

=> diễn tả sự gắn bó, keo sơn, không thể chia cắt vì:

+ Tay chân đều là xương thịt trên cơ thể + Anh em đều từ thân mẹ cha sinh ra

=> Bài ca nhắc nhở anh em phải sống hoà thuận vui vẻ, biết yêu thương đùm bọc lẫn nhau để cha mẹ vui lòng

2. Tổng kết

* Giá trị nội dung:

- Chủ đề xuyên suốt các bài ca là tình cảm gia đình.

=> Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng cao quý nhất.

* Giá trị nghệ thuật:

- Thể thơ lục bát.

- Âm điệu tâm tình, nhắc nhở.

- Các hình ảnh truyền thống quen thuộc.

- Đều là lời độc thoại có kết cấu một vế 4. Củng cố: Đọc thêm các bài ca dao trang 37

Những bài ca dao nói về tình cảm gì?

5. Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Đọc lại văn bản: nắm kĩ nội dung nghệ thuật - Làm bài tập luyện tập

- Soạn bài: Những câu hát về tình yêu quê hương - đất nước - con người

(23)

NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Nhận thức cảm nhận được tình yêu quê hương, đất nước, con người được mở rộng từ tình cảm gia đình. Đó là niềm tự hào về cảnh đẹp, sự giàu có, sự phong phú và bản sắc riêng của từng vùng, từng miền.

- Một số đặc ®iÓm, đặc sắc nghệ thuật: lối hát đối đáp, hát giao duyên, tả cảnh, phú, tỷ, đậm đà bản sắc văn hóa.

2. Kỹ năng:

- Rèn luyện cách đọc, cảm thụ văn bản.

- Rèn kĩ năng tự học cho HS 3. Thái độ:

Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước con người B. Phương tiện, phương pháp:

- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác

- Phương pháp : Vấn đáp kết hợp thuyết trình, thảo luận nhóm

C. Tiến trình trên lớp:

1. Ổn định lớp: Kiểm diện: 7A2:………... ...7A3:………...

2. Kiểm tra bài cũ:

- HS 1: Thế nào là ca dao - dân ca? Đọc thuộc và phân tích bài 1,4?

- HS 1: Đọc thuộc và phân tích bài 1,4?

-Yêu cầu:

+ Bài 1: Có sử dụng hình ảnh so sánh ví von quen thuộc để nói lên công cha, nghĩa mẹ thật vô cùng to lớn. Qua đó để nhắc nhở con cái phải có nghĩa vụ chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ.

+ Bài 4: Sử dụng hình ảnh so sánh để diễn tả sự gắn bó gần gũi của tình anh em.

Qua đó nhắc nhở anh em phải biết đoàn kết, nương tựa vào nhau để cha mẹ vui lòng.

3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài

Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: HDHS đọc hiểu chú thích

- HDHS đọc, đọc mẫu - Gọi HS đọc VB/37-38 - Nhận xét, uốn nắn.

Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu văn bản - Gọi HS đọc bài số 1/37

Trong bài 1, em đồng ý với ý kiến nào trong các ý kiến vừa nêu?

(- ý kiến b, c.)

? Phần đối dáp của chàng trai và cô gái xoay quanh đề tài gì?

? Vì sao ở bài 1 chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh và những đặc điểm của

I. Đọc hiểu chú thích 1. Đọc văn bản: sgk/37-38 - B1: Hỏi, thách thức, tự hào.

- B4: nhịp chậm 4/4/4.

2. Hiểu chú thích: sgk/38

* Từ khó

II. Tìm hiểu văn bản:

1. Phân tích a) Bài số 1:

- Bài ca có hai phần. Phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là lời đáp của cô gái.

- Hình thức đối đáp xoay quanh một chủ đề: hỏi – đáp về cảnh đẹp của núi sông Tổ quốc.

+ Thành Hà Nội: năm cửa ô.

+ Sông Lục Đầu: 6 khúc xuôi một dòng + Nước sông Thương: bên đục, bên trong.

+ Núi Đức Thánh Tản: thắt cổ bồng.

+ Đền Sòng: thiêng nhất xứ Thanh.

+ Lạng Sơn: thành tiên xây.

(24)

địa danh như vậy để hỏi đáp?

(thể hiện sự hiểu biết về các kiến thức văn hóa, lịch sử, địa lý…)

? Qua hình thức hỏi – đáp em nhận thấy hai nhân vật như thế nào?

(là những người lịch sự, hiểu biết và tế nhị)

HS đọc 2 câu thơ đầu bài 4.

- Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì?

GV: Lời của cô gái đi thăm đồng bày tỏ tình yêu ruộng đồng. Cũng có thể là lời của chàng trai muốn bày tỏ tình cảm với cô gái

- Hai dòng thơ đầu miêu tả cảnh gì?

? Quan sát 2 dòng đầu và nhận xét cấu tạo đặc biệt của 2 dòng này ?

? Phép lặp , đảo, đối đó có tác dụng gì trong việc gợi hình , gợi cảm ? (Tạo không gian rộng lớn của cánh đồng lúa xanh tốt; Biểu hiện cảm xúc phấn chấn , yêu đời của người nông dân)

HS đọc 2 câu cuối.

- Hai câu cuối tả ai?

- Phân tích hình ảnh cô gái trong 2 câu cuối bài?

Hoạt động 3: HDHS tổng kết văn bản

? Từ nội dung bài học và phần ghi nhớ sgk hãy cho biết : Giá trị nội dung nổi bật của những câu hát .. Gía trị hình thức nổi bật của vb này ?

Hs : Dựa vào ghi nhớ trả lời.

Gv : Gọi 1,2 hs thực hiện phần ghi nhớ

=> là một hình thức để trai gái thử tài nhau, đo độ hiểu biết kiến thức địa lý, lịch sử… Thể hiện, chia sẻ sự hiểu biết, niềm tự hào, tình yêu đối với quê hương, đất nước.

b) Bµi sè 4:

* Hai câu đầu: Tả cánh đồng lúa

Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng...

Đứng bên tê đòng, ngó bên ni đồng...

=> Mỗi dòng thơ cấu trúc đặc biệt dài 12 tiếng + những điệp ngữ, đảo ngữ và phép đối xứng

=> Gợi sự rộng lớn, mênh mông và gợi vẻ đẹp trù phú của cánh đồng.

* Hai câu cuối: H/A cô thôn nữ thăm đồng Thân em như chẽn lúa đòng đòng Phất phơ dưới ngọn nắ

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Đấy là trách nhiệmc của người lớn chúng ta chứ không phải chỉ riêng ai… Chứ bây giờ để báo là người hùng thì ở bên ngoài có rất là nhiều người hùng chứ không chỉ

[r]

b) Thể hiện nét đẹp trong tâm hồn, tính cách của con người..

 Một nhân cách cao đẹp: yêu nhạc dân gian, dùng tiếng đàn ghi ta để giãi bày nỗi đau buồn và khát vọng yêu thương của nhân dân, dũng cảm đấu tranh với nền chính trị

Thông tin trên các trang web được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau như: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video,… và các siêu liên kết đến các trang web

- Huyền phù là hỗn hợp không đồng nhất gồm các hạt chất rắn phân tán lơ lửng trong môi trường chất lỏng.. Ví dụ: nước lũ, cát trong

2.Lục bát biến thể: Là thể thơ lục bát được biến đổi về số tiếng, cách gieo vần, cách ngắt nhịp, cách phối hợp bằng trắc trong các dòng thơ. - Hình ảnh là một yếu

- Tác dụng: Điệp từ này có tác dụng tạo nhịp điệu cho văn bản, làm cho câu thơ gợi hình, gợi cảm và đã góp phần nhấn mạnh những nét đẹp đặc trưng của Bình Định và thể