• Không có kết quả nào được tìm thấy

Vật Lí 10 Bài 2: Vấn đề an toàn trong Vật lí | Giải Vật lí 10 Chân trời sáng tạo

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Vật Lí 10 Bài 2: Vấn đề an toàn trong Vật lí | Giải Vật lí 10 Chân trời sáng tạo"

Copied!
7
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 2. Vấn đề an toàn trong Vật lí

A/ Câu hỏi đầu bài

Câu hỏi mở đầu trang 5 SGK Vật lí 10:

Khi học tập và nghiên cứu Vật lí, học sinh cũng như các nhà khoa học cần phải lưu ý đến những nguyên tắc nào để đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng?

Trả lời:

Khi học tập và nghiên cứu Vật lí, cần phải lưu ý:

- Hiểu được thông tin liên quan đến các rủi ro và nguy hiểm, các đặc điểm của những thí nghiệm, vật liệu… mà ta tương tác trong quá trình học tập và nghiên cứu vật lí.

- Tuân thủ và áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho bản thân và môi trường.

- Học thuộc các quy tắc an toàn, đọc hiểu các kí hiệu, dấu hiệu nguy hiểm có thể xuất hiện tại nơi học tập/ làm thí nghiệm.

B/ Câu hỏi giữa bài

Vấn đề an toàn trong nghiên cứu và học tập vật lí

Những quy tắc an toàn trong nghiên cứu và học tập môn Vật lí Hình thành kiến thức 1 trang 12 SGK Vật lí 10:

Quan sát hình 2.1, trình bày những hiểu biết của em về tác hại và lợi ích của chất phóng xạ. Từ đó, nêu những quy tắc an toàn khi làm việc với chất phóng xạ.

(2)

Trả lời:

Chất phóng xạ là những chất có khả năng phóng ra các hạt như electron, hạt He,…

những phóng xạ này nếu tiếp xúc với sinh vật sẽ gây biến đổi nặng nề về tế bào như hủy diệt tế bào, làm biến đổi cấu trúc tế bào (biến đổi gene), gây tổn thương mô….

Vì vậy chất phóng xạ tuy có những lợi ích nhất định như chuẩn đoán và điều trị ung thư, khử trùng thực phẩm, nghiên cứu cây trồng biến đổi gene, tạo năng lượng hạt nhân…. Nhưng khi làm việc với chúng cần mặc đồ bảo hộ không để chất phóng xạ tiếp xúc trực tiếp với cơ thể, thời gian làm việc với phóng xạ không được quá dài, có các biện pháp khử phóng xạ phù hợp sau khi làm việc với chúng. Các chất thải phóng xạ cần phải có quy trình xử lí nghiêm ngặt và không cho con người tiếp xúc hay lại gần chất thải phóng xạ đó.

Hình thành kiến thức 2 trang 13 SGK Vật lí 10:

Quan sát hình 2.2 và chỉ ra những điểm không an toàn khi làm việc trong phòng thí nghiệm.

(3)

Trả lời:

Một số điểm không an toàn trong hình trên:

- Thao tác cầm phích điện không đúng.

- Sử dụng đồ ăn trong khi thí nghiệm.

- Dùng tay ướt cầm phích điện.

- Đặt vật dẫn điện nhọn ngay trên dây điện.

- Dụng cụ thí nghiệm bừa bộn không ngăn nắp.

- Để một số dụng cụ không phù hợp trong phòng thí nghiệm như dao, nĩa, móc.

Hình thành kiến thức 3 trang 14 SGK Vật lí 10:

Hãy nêu một số biện pháp an toàn khi sử dụng điện.

Trả lời:

Một số biện pháp an toàn khi sử dụng điện:

(4)

- Bố trí công tắc, ổ điện, thiết bị điện ở nơi phù hợp, khô ráo, phải có phần cách điện đầy đủ và bảo dưỡng thường xuyên.

- Các nguồn điện phải giữ an toàn với các thiết bị điện và các vật dụng khác trong nhà.

- Tránh xa các nguồn điện cao thế, tránh sử dụng hay sửa chữa khi đang sử dụng, muốn làm việc với các thiết bị điện cần ngắt nguồn điện trước cho an toàn.

- Khi làm việc cần có đồ bảo hộ cách điện tùy theo dòng điện mà người đó làm việc.

Luyện tập trang 14 SGK Vật lí 10:

Quan sát hình 2.3, nêu ý nghĩa của mỗi biển báo cảnh báo và công dụng của mỗi trang thiết bị bảo hộ trong phòng thí nghiệm.

Trả lời:

a, hóa chất dễ cháy.

b, chất độc.

(5)

c, nguy hiểm về điện.

d, cảnh báo chất phóng xạ.

e, áo choàng thí nghiệm

g,h, kính và găng tay bảo hộ, giúp người làm thí nghiệm tránh tiếp xúc với hóa chất hay các nơi nguy hiểm khi làm thí nghiệm.

Vận dụng trang 14 SGK Vật lí 10:

Hãy thiết kế bảng hướng dẫn các quy tắc an toàn tại phòng thí nghiệm vật lí.

Trả lời:

Gợi ý: Học sinh sử dụng các biểu tượng, quy tắc đã học để thiết kế quy tắc an toàn.

Tiêu chí: Thiết kế trên khổ lớn, nêu rõ các tiêu chí an toàn về vệ sinh, các yêu cầu về thiết bị, quy cách sử dụng thiết bị sao cho an toàn….đi kèm với các biểu tượng phù hợp và màu sắc dễ quan sát.

(6)

C/ Bài tập

Bài tập 1 trang 14 SGK Vật lí 10:

Tìm hiểu và trình bày những quy tắc an toàn đối với nhân viên làm việc liên quan đến phóng xạ.

Trả lời:

- Nhân viên là nữ không được làm công việc liên quan đến phóng xạ trong thời gian có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

- Đảm bảo khoảng cách an toàn giữa nhân viên và nguồn phóng xạ.

(7)

- Đảm bảo hạn chế thời gian tiếp xúc với nguồn phóng xạ.

- Đảm bảo che chắn những cơ quan trọng yếu của cơ thể.

- Không được sử dụng người dưới 18 tuổi để vận hành các thiết bị bức xạ, làm việc với các nguồn phóng xạ, chăm sóc người bệnh được điều trị bằng các đồng vị phóng xạ hoặc phải làm việc trong khu vực tiềm ẩn nguy cơ bị chiếu xạ với mức liều đủ lớn hoặc trong khu vực có nguy cơ bị nhiễm bẩn phóng xạ.

- Định kì hàng năm kiểm tra mức phóng xạ tại các vị trí nhân viên làm việc, mức phóng xạ môi trường tại các vị trí cửa ra vào và khu vực xung quanh các phòng đặt thiết bị bức xạ, nơi lưu giữ nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ.

Bài tập 2 trang 14 SGK Vật lí 10:

Trạm không gian quốc tế ISS có độ cao khoảng 400 km, trong khi bầu khí quyển có bề dày hơn 100 km. Trong trạm không gian có tình trạng mất trọng lượng, mọi vật tự do sẽ lơ lửng. Hãy tìm hiểu các bất thường và hiểm nguy mà các nhà du hành làm việc lâu dài ở trong trạm có thể gặp.

Trả lời:

Nhà du hành sống ngoài vũ trụ có thể gặp những nguy cơ sau:

- Do không được tầng Ozone bảo vệ nên nhà du hành vũ trụ phải chịu tác động từ tia cực tím của Mặt trời, có thể mắc các bệnh về da, mắt.

- Trong môi trường không trọng lực, cơ thể của phi hành gia sẽ chịu những sự bất thường trong lưu thông máu, hệ cơ sẽ bị teo nhỏ, xương sẽ giòn hơn.

- Trong vũ trụ có nhiều thiên thạch, thiên thể nhỏ có khả năng va chạm với tàu vũ trụ, gây thiệt hại lên máy móc của tàu.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Hoạt động 1 trang 13 SGK Vật Lí 10: Quan sát thiết bị thí nghiệm về nhiệt học ở Hình 2.2 và cho biết: đặc điểm của các dụng cụ thí nghiệm trong khi tiến hành thí nghiệm

Cụ thể thì Vật lý là khoa học nghiên cứu về các quy luật vận động của tự nhiên, từ thang vi mô (các hạt cấu tạo nên vật chất) cho đến thang vĩ mô (các hành tinh, thiên

- Đơn vị cơ bản của cường độ dòng điện là ampe (A).. Xác định thứ nguyên và đơn vị của k trong hệ SI.. Vậy để đo được khối lượng riêng của một quả cân ta thực hiện

Vận động viên bơi được quãng đường 2l, nhưng lúc bơi theo chiều dương, lúc bơi ngược chiều dương.. Câu hỏi 6 trang 27 Vật Lí 10: Xét hai xe máy cùng xuất phát tại bưu

Ví dụ 2: người phụ nữ đạp xe đạp, họ thấy đầu van xe đạp chuyển động có quỹ đạo tròn so với trục bánh xe nhưng người đứng bên đường thấy quỹ đạo đầu van xe đạp chuyển

Câu hỏi 2 trang 36 Vật Lí 10: Dựa vào bộ dụng cụ thí nghiệm được gợi ý, thiết kế và thực hiện phương án xác định tốc độ tức thời của viên bi tại vị trí cổng quang

- Chọn gốc tọa độ tại ngay vị trí viên bi bắt đầu chuyển động (nam châm lúc đầu được gắn với nam châm điện ngay sát chùm tia hồng ngoại của cổng quang điện A). - Chọn

Câu hỏi 1 trang 48 Vật Lí 10: Thực hiện thí nghiệm thả đồng thời một viên bi và một tờ giấy từ cùng một độ cao. a) Nhận xét về thời gian di chuyển từ khi bắt đầu thả