• Không có kết quả nào được tìm thấy

Vật lí 10 Bài 2: Các quy tắc an toàn trong phòng thực hành Vật lí | Giải Vật lí 10 Kết nối tri thức

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Vật lí 10 Bài 2: Các quy tắc an toàn trong phòng thực hành Vật lí | Giải Vật lí 10 Kết nối tri thức"

Copied!
9
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 2. Các quy tắc an toàn trong phòng thực hành Vật lí A/ Câu hỏi đầu bài

Câu hỏi trang 12 SGK Vật Lí 10: Khi làm thí nghiệm cần đảm bảo người làm thí nghiệm không gặp nguy hiểm, đồ dùng, thiết bị không bị hư hỏng, cháy nổ. Làm thế nào để đảm bảo an toàn trong khi tiến hành thí nghiệm?

Trả lời:

- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong phòng thực hành và hướng dẫn của giáo viên.

- Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng thiết bị và quan sát các chỉ dẫn, các kí hiệu trên các thiết bị thí nghiệm.

- Tắt công tắc nguồn thiết bị điện trước khi cắm hoặc tháo thiết bị điện.

- Đảm bảo các quy tắc an toàn khi tiến hành thí nghiệm.

- Phải vệ sinh, sắp xếp gọn gàng các thiết bị và dụng cụ thí nghiệm, bỏ chất thải thí nghiệm vào đúng nơi quy định sau khi tiến hành thí nghiệm.

B/ Câu hỏi giữa bài

I. An toàn khi sử dụng thiết bị thí nghiệm 1. Sử dụng các thiết bị điện

Hoạt động 1 trang 12 SGK Vật Lí 10: Hãy quan sát hai thiết bị chuyển đổi điện áp, tham khảo kí hiệu ở Bảng 2.1 và thảo luận để trả lời các câu hỏi sau:

1. Chức năng của hai thiết bị là gì? Giống nhau và khác nhau như thế nào?

2. Bộ chuyển đổi điện áp (Hình 2.1b) sử dụng điện áp vào bao nhiêu?

3. Các điện áp đầu ra như thế nào?

4. Những nguy cơ nào có thể gây mất an toàn hoặc hỏng các thiết bị khi sử dụng thiết bị chuyển đổi điện áp này?

(2)
(3)

Trả lời:

1. Hai thiết bị đều sử dụng nguồn điện AC 220 V và có chức năng chuyển đổi điện áp. Ở máy biến áp (hình 2.1a) có chức năng biến đổi điện áp đầu AC vào (thường dùng điện áp 220V, được ghi ở mặt sau của máy biến áp) thành nguồn điện AC hoặc DC có điện áo có thể thay đổi từ 3 V đến 24 V. Bộ chuyển đổi điện áp (hình 2.1b) có chức năng biến đổi điện áp AC đầu vào từ 220 V đến 240V thành điện áp AC 12 V ở đầu ra.

2. Bộ chuyển đổi điện áp sử dụng điện áp vào là AC 220 – 240 V.

3. Ở máy biến áp thì điện áp đầu ra nhận nhiều giá trị, ở bộ chuyển đổi thì chỉ có 1 giá trị điện áp là 12V.

4. Những nguy cơ gây mất an toàn và hỏng thiết bị:

- Sử dụng các điện áp vào nằm ngoài khoảng giá trị giới hạn cho phép của thiết bị.

- Bỏ thiết bị vào thùng rác.

- Để thiết bị gần nước, các hóa chất, tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời, các vật có thể gây cháy, nổ

- Sử dụng các thiết bị cắm lỏng lẻo, không chắc chắn.

(4)

2. Sử dụng các thiết bị nhiệt và thủy tinh

Hoạt động 1 trang 13 SGK Vật Lí 10: Quan sát thiết bị thí nghiệm về nhiệt học ở Hình 2.2 và cho biết: đặc điểm của các dụng cụ thí nghiệm trong khi tiến hành thí nghiệm để đảm bảo an toàn cần chú ý đến điều gì?

Trả lời:

Thiết bị thí nghiệm Hình 2.2 được làm bằng thủy tinh, dễ bị nứt, vỡ.

Khi sử dụng cần kiểm tra xem các thiết bị có bị nứt vỡ không. Với đèn cồn cần tránh làm đổ vỡ và gây cháy. Tránh để bình cạn nước, nhiệt độ cao có thể làm nứt vỡ các dụng cụ.

3. Sử dụng các thiết bị quang học

Hoạt động 2 trang 13 SGK Vật Lí 10: Quan sát thiết bị thí nghiệm quang hình (Hình 2.3) và cho biết: đặc điểm của các dụng cụ thí nghiệm khi sử dụng và bảo quản thiết bị cần chú ý đến điều gì?

(5)

Trả lời:

- Thiết bị thí nghiệm Hình 2.3 làm bằng thủy tinh dễ bị xước, vỡ, nứt. Đèn chiếu sáng có thể bị chập, cháy.

- Khi sử dụng các thiết bị phải được lau sạch sẽ trước khi sử dụng, thấu kính, gương phẳng hay màn ảnh phải đảm bảo không có vết xước.

- Sau khi sử dụng cần cất các thiết bị cẩn thận, để riêng các thiết bị vào bọc trong xốp hoặc túi tránh va đập với các vật khác gây xước, hỏng thiết bị.

II. Nguy cơ mất an toàn trong sử dụng thiết bị thí nghiệm Vật lí 1. Nguy cơ gây nguy hiểm cho người sử dụng

Hoạt động 1 trang 14 SGK Vật Lí 10: Em hãy quan sát một số hình ảnh về thao tác sử dụng các thiết bị thí nghiệm trong Hình 2.4 và dự đoán xem có những nguy cơ nào có thể gây nguy hiểm trong phòng thực hành vật lí.

Kể thêm những thao tác sử dụng thiết bị thí nghiệm khác có thể gây nguy hiểm trong phòng thực hành.

Trả lời:

Những nguy cơ nào có thể gây nguy hiểm trong phòng thực hành vật lí ở hình 2.4:

- Cầm gần chân phích điện khi cắm dễ gây điện giật.

(6)

- Cầm vào dây điện (không phải phích điện) để rút phích ra khỏi nguồn dễ gây đứt dây làm hở mạch.

- Cầm vào chỗ sờn của dây điện dễ gây điện giật.

- Nhìn vào tia laser có công suất lớn sẽ bị hỏng mắt.

- Nếu cốc nước làm bằng thủy tinh chịu nhiệt kém thì khi đun trên đèn cồn có thể bị nứt vỡ gây bỏng hoặc bị thương.

Những thao tác sử dụng thiết bị thí nghiệm khác có thể gây nguy hiểm trong phòng thực hành:

- Đấu sai mạch điện gây cháy nổ các thiết bị nên bị bỏng.

- Dây điện để bừa bãi, vướng víu khi qua lại.

- Quan sát quá gần khi tiến hành các thí nghiệm nung nóng vật, thí nghiệm có các vật bắn ra, tia laze.

2. Nguy cơ hỏng thiết bị đo điện

Câu hỏi 1 trang 14 SGK Vật Lí 10: Giới hạn đo của ampe kế ở Hình 2.5 là bao nhiêu?

Trả lời:

Giới hạn đo của ampe kế ở Hình 2.5 là 3A (số đo lớn nhất ghi trên dụng cụ đo).

(7)

Câu hỏi 2 trang 14 SGK Vật Lí 10: Nếu sử dụng ampe kế để đo dòng điện vượt quá giới hạn đo thì có thể gây ra nguy cơ gì?

Trả lời:

Nếu sử dụng ampe kế để đo dòng điện vượt quá giới hạn đo thì có thể gây hỏng ampe kế, sai lệch thiết bị đo và ngắt mạch điện.

Câu hỏi trang 15 SGK Vật Lí 10: Điều chỉnh vị trí của kim đo, chọn thang đo và cắm các dây đo trên đồng hồ đa năng (Hình 2.6) để đo hiệu điện thế, cường độ dòng điện và điện trở như thế nào?

Trả lời:

- Hình 2.6a: Điều chỉnh vị trí của kim đo bằng núm vặn màu đen, chọn thang đo lớn hơn giá trị cần đo (vặn núm đến cách vạch ở vòng tròn) và mắc song song với thiết bị cần đo hiệu điện thế hoặc mắc nối tiếp với thiết bị cần đo cường độ dòng điện. Đo được U và I sau đó dùng định luật Ôm để tính điện trở R.

(8)

- Hình 2.6b: Điều chỉnh vị trí kim đo và chọn thang đo bằng núm vặn, dây mát (thường là dây đo màu đen hoặc xanh) luôn nối vào núm COM còn dây nóng (dây màu đỏ) sẽ nối vào 1 trong 3 núm màu đỏ để đo cường độ dòng điện, hiệu điện thế hoặc điện trở của thiết bị.

3. Nguy cơ cháy nổ trong phòng thực hành

Hoạt động trang 15 SGK Vật Lí 10: Em hãy quan sát một số hình ảnh về các thí nghiệm trong Hình 2.7 và dự đoán có những nguy cơ cháy nổ nào có thể xảy ra trong các phòng thực hành.

Trả lời:

- Hình 2.7a: Để các kẹp điện gần nhau gây chập điện khi vô ý để các kẹp điện chạm nhau.

- Hình 2.7b: Để chất dễ cháy (như cồn) gần thí nghiệm mạch điện thì khi tiến hành thí nghiệm có thể làm đổ các chất dễ cháy vào mạch điện và gây cháy.

- Hình 2.7c: Không đeo găng tay cách nhiệt thì khi làm các thí nghiệm với nhiệt độ cao có thể bị bỏng nếu tiếp xúc vào các thiết bị có nhiệt độ cao.

III. Quy tắc an toàn trong phòng thực hành

Em có thể trang 16 SGK Vật Lí 10: Giải thích được vì sao:

1. Khi sử dụng thiết bị đo điện, phải luôn đặt ở thang đo phù hợp.

(9)

2. Khi sử dụng máy biến áp phải đặt nút điều chỉnh điện áp ở mức thấp nhất rồi tăng dần lên.

Trả lời:

1. Khi sử dụng thiết bị đo điện, phải luôn đặt ở thang đo phù hợp vì nếu vượt quá giới hạn đo thì sẽ không cho kết quả đúng hoặc là thiết bị sẽ bị cháy hỏng.

2. Khi sử dụng máy biến áp phải đặt nút điều chỉnh điện áp ở mức thấp nhất rồi tăng dần lên để tránh trường hợp giá trị điện áp thay đổi vượt quá giới hạn cho phép của máy biến áp đó có thể làm hỏng máy đo

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

b) Vẽ đồ thị cho thấy sự thay đổi độ lớn của lực ma sát trượt khi tăng dần độ lớn của áp lực. c) Nêu kết luận về những đặc điểm của lực ma sát trượt.. Số liệu tham

Bài tập 1 trang 82 SGK Vật Lí 10: Người ta đẩy một cái thùng có khối lượng 55 kg theo phương ngang với lực 220 N làm thùng chuyển động trên mặt phẳng ngang.. Hệ số

- Tiến hành thí nghiệm để xác định hợp lực F (sử dụng số quả cân để gián tiếp xác định độ lớn của các lực, ví dụ 2 quả cân thì coi như lực có độ lớn 2N)... Tổng hợp hai

a) Khi vật đi lên, sẽ có trọng lực, lực cản của không khí tác dụng vào vật. - Trọng lực sinh công cản. - Lực cản của không khí sinh công cản. b) Trong quá trình vật đi

- Treo hai quả lắc A và B cạnh nhau, nếu con lắc A có vận tốc lớn hoặc khối lượng lớn thì sẽ truyền chuyển động cho B nhiều hơn nên B sẽ lên được độ cao h lớn hơn.

Do mỗi người có khối lượng khác nhau nên động lượng của họ sẽ khác nhau dẫn đến tốc độ lùi của mỗi người cũng

2. So sánh độ dịch chuyển góc trong cùng khoảng thời gian của các điểm khác nhau trên kim. Tốc độ của các điểm khác nhau trên kim là như nhau. Càng về phía đầu kim tốc

+ Trong ống 1: Tại nhiệt độ thường, enzyme vẫn hoạt động phân giải albumin nhưng với tốc độ chậm hơn. Do đó, ống này cần nhiều thời gian hơn ống 3 để dung dịch