• Không có kết quả nào được tìm thấy

Vật lí 10 Bài 15: Định luật 2 Newton | Giải Vật lí 10 Kết nối tri thức

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Vật lí 10 Bài 15: Định luật 2 Newton | Giải Vật lí 10 Kết nối tri thức"

Copied!
8
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 15. Định luật 2 Newton A/ Câu hỏi đầu bài

Câu hỏi trang 63 SGK Vật Lí 10: Đẩy một xe chở hàng cho nó chuyển động và nhận xét xem gia tốc của xe tăng hay giảm, nếu:

a) Giữ nguyên lực đẩy nhưng khối lượng xe tăng lên (Hình a và b).

b) Giữ nguyên khối lượng nhưng lực đẩy tăng lên (Hình b và c).

Trả lời:

a. Giữ nguyên lực đẩy nhưng khối lượng xe tăng lên thì xe khó di chuyển hơn nên vận tốc khó thay đổi, vì vậy gia tốc giảm.

b. Giữ nguyên khối lượng nhưng lực đẩy tăng lên làm xe thay đổi vận tốc nhanh hơn nên gia tốc tăng.

B/ Câu hỏi giữa bài I. Định luật 2 Newton

II. Khối lượng và quán tính

Câu hỏi 1 trang 64 SGK Vật Lí 10: Nêu một số ví dụ cho thấy khối lượng của vật càng lớn thì mức quán tính của vật càng lớn. Điều này có ý nghĩa gì trong thực tiễn?

Trả lời:

Ví dụ 1: Xe chở hàng càng nặng thì càng khó hãm phanh hơn.

Ví dụ 2: Máy bay có khối lượng lớn nên cần đường bay dài để cất cánh hoặc hạ cánh vì máy bay có khối lượng lớn nên mức quán tính lớn dẫn đến cần nhiều thời gian để thay đổi vận tốc.

(2)

Ý nghĩa: Cho phép ta so sánh được khối lượng của những vật làm bằng các chất khác nhau. Chúng sẽ có khối lượng bằng nhau nếu như dưới tác dụng của hợp lực như nhau, chúng có gia tốc như nhau.

Câu hỏi 2 trang 64 SGK Vật Lí 10: Cho đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa các lực tác dụng lên một vật và gia tốc gây ra tương ứng (Hình 15.1). Khối lượng của vật là A. 1,0 kg.

B. 2,0 kg.

C. 0,5 kg.

D. 1,5 kg.

Trả lời:

Từ đồ thị ta thấy khi gia tốc a = 1 m/s2 thì lực F = 0,5 N nên khối lượng vật:

F

( )

m 0,5 kg .

= =a Chọn C.

III. Thí nghiệm minh họa định luật 2 Newton

Hoạt động trang 64 SGK Vật Lí 10: Thí nghiệm được thiết lập như Hình 15.2.

Dụng cụ:

- Một xe trượt có khối lượng M = 200 g được buộc vào một sợi dây vắt qua rãnh của ròng rọc. Coi dây không dãn và có khối lượng không đáng kể.

- Một hộp đựng 10 quả nặng giống nhau, có cùng khối lượng m = 50 g.

(3)

- Một máng trượt đệm khí với các lỗ nhỏ thổi không khí (nhằm giảm tối đa ma sát khi di chuyển trên máng trượt).

- Bộ đếm thời gian gồm: một đồng hồ điện tử, hai cổng quang (đặt cách nhau 0,5 m) và tấm chắn sáng dài 10 cm.

- Vật ở thí nghiệm này phải được hiểu là hệ vật gồm xe trượt và các quả nặng.Như vậy khối lượng của vật có thể là (M + m), (M + 2.m), … còn lực kéo F là trọng lượng của các quả nặng, cụ thể là F1 = m.g, F2 = 2.m.g

Tiến hành:

Bước 1: Lực kéo F có độ lớn tăng dần 1 N, 2 N và 3 N (bằng cách móc thêm các quả nặng vào đầu dây vắt qua ròng rọc).

Bước 2: Ghi vào Bảng 15.1 độ lớn lực kéo F và tổng khối lượng của hệ (gồm xe trượt và các quả nặng đặt vào xe), ứng với mỗi lần thí nghiệm.

Bước 3: Đo thời gian chuyển động t của xe; đồng hồ bắt đầu đếm từ lúc tấm chắn sáng đi qua cổng quang điện 1 và kết thúc đếm khi tấm chắn vượt qua cổng quang điện 2.

(4)

Bước 4: Gia tốc a được tính từ công thức: 0 1 2 s v .t .a.t

= + 2 (đặt xe trượt có gắn tấm chắn sáng sao cho tấm chắn này sát với cổng quang điện 1 để v0 = 0; s = 0,5 m là khoảng cách giữa hai cổng quang điện trong thí nghiệm). Đo thời gian t ứng với mỗi lần thí nghiệm, ta tính được: 2.s2 2.0,52 12 2

a (m / s ).

t t t

= = = Ghi giá trị của gia tốc a vào Bảng 15.1

Kết quả thí nghiệm ghi trong Bảng 15.1.

Thảo luận:

a) Dựa vào số liệu trong Bảng 15.1, hãy vẽ đồ thị sự phụ thuộc của gia tốc a:

- Vào F (ứng với m + M = 0,5 kg), (Hình 15.3a). Đồ thị có phải là đường thẳng không? Tại sao?

- Vào 1

m+M(ứng với F = 1 N), (Hình 15.3b). Đồ thị có phải là đường thẳng không?

Tại sao?

b) Nêu kết luận về sự phụ thuộc của gia tốc vào độ lớn của lực tác dụng và khối lượng của vật.

(5)

Trả lời:

a.

Ta có F 1 2 3

a =1,99  4,03 5,67 0,5. Vậy tỉ số F

a gần như không đổi nên đồ thị a - F gần như là một đường thẳng.

(6)

Ta thấy đồ thị sự phụ thuộc của a vào 1

m+M gần như một đường thẳng.

b. Kết luận: Gia tốc tỉ lệ thuận với lực tác dụng và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.

Câu hỏi 1 trang 66 SGK Vật Lí 10: Trong các cách viết hệ thức của định luật 2 Newton sau đây, cách viết nào đúng?

A. F=m.a.

B. F= −m.a.

C. F= m.a.

D. − =F m.a.

Trả lời:

Theo định luật II Newton có: F

a F m.a

= m =  Chọn C.

Câu hỏi 2 trang 66 SGK Vật Lí 10: Một quả bóng khối lượng 0,50 kg đang nằm yên trên mặt đất. Một cầu thủ đá bóng với một lực 250 N. Thời gian chân tác dụng vào quả bóng là 0,02 s. Quả bóng bay đi với tốc độ:

A. 0,01 m/s.

B. 0,10 m/s.

C. 2,50 m/s.

(7)

D. 10,00 m/s.

Trả lời:

Gia tốc của quả bóng: a F 250 500 m / s .

(

2

)

m 0,5

= = =

Mặt khác a v v0 500 v 0 v 10 m / s .

( )

t 0,02

− −

=  =  =

Chọn D.

Câu hỏi 3 trang 66 SGK Vật Lí 10: Dưới tác dụng của hợp lực 20 N, một chiếc xe đồ chơi chuyển động với gia tốc 0,4 m/s2. Dưới tác dụng của hợp lực 50 N, chiếc xe sẽ chuyển động với gia tốc bao nhiêu?

Trả lời:

Khối lượng của vật: m F 20 50 kg .

( )

a 0, 4

= = =

Khi lực F = 50 N thì gia tốc: a F 50 1 m / s .

(

2

)

m 50

= = =

Câu hỏi 4 trang 66 SGK Vật Lí 10: Tại sao máy bay khối lượng càng lớn thì đường băng phải càng dài?

Trả lời:

Ta có gia tốc của máy bay: F v v0

a m t

= = −

Máy bay có khối lượng m lớn thì gia tốc a nhỏ (tức là độ thay đổi vận tốc nhỏ) nên để khi cất cánh máy bay để đạt được tốc độ v lớn, hay khi hạ cánh giảm từ tốc độ lớn về 0 thì cần thời gian t lớn (đủ để vận tốc thay đổi theo mục đích), cho nên đường bay phải đủ dài để máy bay có đủ thời gian để thay đổi vận tốc.

Em có thể 1 trang 66 SGK Vật Lí 10: Đề xuất được một thí nghiệm chứng tỏ gia tốc mà vật thu được phụ thuộc vào:

a) Độ lớn của lực tác dụng lên vật.

(8)

b) Khối lượng của vật.

Trả lời:

a. Kéo hai vật giống nhau bằng hai lực khác nhau trên đoạn đường s, dùng đồng hồ bấm thời gian khi 2 vật đi hết quãng đường s đó.

Ta có 1 2 s at

= 2 và F

a = m nên suy ra: 2s2 F 2sm

a t

t m F

= =  = . Vậy với cùng quãng đường s và khối lượng m, vật chịu tác dụng F lớn hơn sẽ đi nhanh hơn.

b. Kéo hai vật có khối lượng khác nhau bằng một lực như nhau đi trên quãng đường s, dùng đồng hồ bấm thời gian khi 2 vật đi hết quãng đường s đó.

Ta có 1 2 s at

= 2 và F

a = m nên suy ra: 2s2 F 2sm

a t

t m F

= =  = . Vậy với cùng quãng đường s và lực kéo F, vật có khối lượng m lớn hơn sẽ đi lâu hơn.

Em có thể 2 trang 66 SGK Vật Lí 10: Giải thích được khối lượng của vật càng lớn thì quán tính của vật càng lớn.

Trả lời:

Ta có: F

a= m và v

a t

= 

 suy ra t

m F.

v

= 

Vậy khi khối lượng m của vật càng lớn thì trong cùng một khoảng thời gian t , độ biến thiên vận tốc v càng nhỏ nên vật thay đổi vận tốc được ít, tức là vật có mức quán tính càng lớn.

Em có thể 3 trang 66 SGK Vật Lí 10: Giải thích tại sao trong tham gia giao thông, khi ô tô chở hàng nặng khó hãm phanh hơn khi ô tô không chở hàng.

Trả lời:

Khi ô tô chở hàng nặng thì khối lượng xe lớn nên mức quán tính của xe lớn, xe khó thay đổi vận tốc nên khó hãm phanh hơn ô tô không chở hàng có khối lượng nhỏ.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

-Lắp ô tô tải gồm có 3 bộ phận: Giá đỡ trục bánh xe và sàn ca bin, ca bin, thành sau thùng xe và trục bánh xe.... b,Lắp từng

Vận tốc là đại lượng vectơ, có phương, chiều xác định. Tốc độ là đại lượng đại số. Một người tập thể dục chạy trên đường thẳng trong 10 min. Tính quãng đường chạy,

- Giai đoạn 1: chuyển động thẳng đều với vận tốc không đổi – có đồ thị là đường nằm ngang song song với trục thời gian. - Giai đoạn 2: chuyển động chậm dần, độ dốc

 = t được gọi là tốc độ trung bình vì trong quá trình chuyển động, sẽ có lúc vật đi được quãng đường dài hơn, có lúc đi được quãng đường ngắn hơn trong cùng 1

Để đo thời gian di chuyển, ta dùng đồng hồ bấm giây khi vật đi được 1 quãng đường đã xác định, hoặc đọc giá trị trên đồng hồ hiện số khi làm thí nghiệm sử dụng

Câu hỏi trang 37 SGK Vật Lí 10: Hãy tìm thêm ví dụ về chuyển động biến đổi trong cuộc sống. - Tên lửa lúc bắt đầu phóng.. - Thả rơi một quả bóng rổ. Gia tốc của chuyển

Khi xe đang trượt xuống dốc và bị cản lại ở cuối dốc thì xe bị cản lại còn các vật nhỏ không bị cản vì theo quán tính các vật nhỏ vẫn có xu hướng bảo toàn vận tốc như

Lực P ' và phản lực N không cân bằng nhau do điểm đặt của hai lực này ở trên hai vật khác nhau: lực ép có điểm đặt tại mặt bàn còn phản lực có điểm đặt tại quyển