• Không có kết quả nào được tìm thấy

Vật lí 10 Bài 14: Định luật 1 Newton | Giải Vật lí 10 Kết nối tri thức

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Vật lí 10 Bài 14: Định luật 1 Newton | Giải Vật lí 10 Kết nối tri thức"

Copied!
7
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 14. Định luật 1 Newton A/ Câu hỏi đầu bài

Câu hỏi trang 60 SGK Vật Lí 10: Hình bên cho thấy một trong hai con tàu vũ trụ Voyager đang làm nhiệm vụ thăm dò các hành tinh nằm xa Trái Đất trong hệ Mặt Trời. Chúng được phóng lên từ mũi Canaveral, Florida (Hoa Kì) vào năm 1977 và hiện nay cả hai con tàu đã ra khỏi hệ Mặt Trời, đang tiếp tục hoạt động và gửi thông tin về Trái Đất.

Điều gì đã giúp cho tàu Voyager tiếp tục chuyển động rời xa Trái Đất, mặc dù trên thực tế không còn lực nào tác dụng lên chúng nữa?

Trả lời:

Tàu Voyager tiếp tục chuyển động rời xa Trái Đất được là do có quán tính.

B/ Câu hỏi giữa bài I. Lực và chuyển động

Câu hỏi trang 60 SGK Vật Lí 10: Một quyển sách đang nằm yên trên mặt bàn. Ta phải đẩy nó thì nó mới dịch chuyển và khi ngừng đẩy thì nó dừng lại. Nếu em đặt mình vào thời nhà khoa học Hy Lạp Aristotle (384 – 322 TCN), khi mà mọi người chưa biết đến ma sát, thì em sẽ trả lời câu hỏi nêu ra như thế nào?

Trả lời:

(2)

- Khi quyển sách đang nằm yên trên bàn, nó chuyển động được là có lực tác dụng vào nó. Khi thôi tác dụng lực thì quyển sách dừng lại.

- Nếu chưa biết đến lực ma sát thì rõ ràng là đã có 1 lực giữ quyển sách không bị trượt trên mặt bàn.

II. Định luật 1 Newton

Câu hỏi 1 trang 61 SGK Vật Lí 10: Quan sát các vật trong Hình 14.2.

1. Giải thích tại sao quả cầu đứng yên.

2. Tại sao người trượt ván có thể giữ nguyên vận tốc của mình?

Trả lời:

1. Quả cầu đứng yên do chịu tác dụng của hai lực cân bằng là trọng lực P và lực căng đây T.

2. Ván chịu tác dụng của trọng lực P, phản lực N, lực ma sát lăn Fms và lực đẩy của người. Hai lực P và N là 2 lực cân bằng nên triệt tiêu nhau, nếu lực đẩy của người cũng cân bằng với lực ma sát thì tổng hợp lực tác dụng lên vật bằng không nên ván sẽ chuyển động thẳng đều với vận tốc không đổi.

III. Quán tính 1. Quán tính

Hoạt động trang 61 SGK Vật Lí 10: Thí nghiệm Hình 14.3 giúp minh họa quán tính của vật.

(3)

- Chuẩn bị: Một tấm ván dài khoảng 1m làm mặt phẳng nghiêng, xe lăn, vật nhỏ đặt trên xe lăn, vật chắn (có thể dùng quyển sách dày) (Hình 14.3)

- Tiến hành:

+ Đặt các vật nhỏ lên xe lăn. Giữ các vật và xe đứng yên trên đỉnh mặt phẳng nghiêng.

+ Thả cho xe trượt xuống dốc, dọc theo mặt phẳng nghiêng.

+ Quan sát hiện tượng xảy ra đối với xe và các vật trên xe.

- Thảo luận:

1. Giải thích tại sao khi xe trượt xuống dốc và bị cản lại ở cuối dốc thì vật nhỏ bị văng về phía trước.

2. Làm thế nào để giữ cho vật trên xe không bị văng đi?

Trả lời:

1. Khi xe đang trượt xuống dốc và bị cản lại ở cuối dốc thì xe bị cản lại còn các vật nhỏ không bị cản vì theo quán tính các vật nhỏ vẫn có xu hướng bảo toàn vận tốc như cũ nên bị văng về phía trước.

2. Để giữ vật trên xe không bị văng thì ta cần gắn chặt các vật vào xe (bằng dây nối hoặc keo dán,…).

Câu hỏi 2 trang 61 SGK Vật Lí 10: Mô tả và giải thích điều gì xảy ra đối với một hành khách ngồi trông ô tô ở các tình huống sau:

a) Xe đột ngột tăng tốc.

b) Xe phanh gấp.

(4)

c) Xe rẽ nhanh sang trái.

Trả lời:

a. Khi xe đột ngột tăng tốc thì nửa trên của người ngồi trên xe không gắn với sàn xe sẽ bảo toàn vận tốc đang có, nên có kết quả sẽ ngả về phía sau.

b. Khi xe phanh gấp thì vận tốc giảm đột ngột, người đang ngồi yên theo quán tính sẽ bị chúi người về phía trước.

c. Khi xe rẽ nhanh sang trái thì người sẽ bị ngả về bên phải.

Câu hỏi 3 trang 61 SGK Vật Lí 10: Một vật đang chuyển động với vận tốc 3 m/s dưới tác dụng của các lực. Nếu bỗng nhiên các lực này mất đi thì:

A. Vật dừng lại ngay.

B. Vật đổi hướng chuyển động.

C. Vật chuyển động chậm dần rồi dừng lại.

D. Vật tiếp tục chuyển động theo hướng cũ với vận tốc 3 m/s.

Trả lời:

Theo định luật I Newton vật có vận tốc 3m/s không chịu thêm tác dụng của lực nào thì vật sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều với vận tốc là 3 m/s.

Đáp án đúng là D.

Câu hỏi 4 trang 61 SGK Vật Lí 10: Một vật đang nằm yên trên mặt bàn nằm ngang.

Tại sao ta có thể khẳng định rằng bàn đã tác dụng một lực lên nó.

Trả lời:

Vật đang nằm yên trên mặt bàn chứng tỏ hợp lực tác dụng lên vật bằng 0. Vì vật luôn chịu tác dụng của trọng lực có phương thẳng đứng và chiều hướng xuống nên cần có thêm 1 lực cân bằng với lực này. Vậy lực này chính là phản lực của mặt bàn tác dụng lên vật, lực này có phương thẳng đứng, chiều hướng lên trên, độ lớn bằng với độ lớn trọng lực tác dụng lên vật.

(5)

2. Ứng dụng của quán tính trong đời sống

Câu hỏi 1 trang 62 SGK Vật Lí 10: Khi ngồi trên ô tô, tàu lượn cao tốc hoặc máy bay, hành khách luôn được nhắc thắt dây an toàn. Giải thích điều này.

Trả lời:

Khi ngồi trên ô tô, tàu lượn cao tốc hoặc máy bay, hành khách luôn được nhắc thắt dây an toàn để khi xe thay đổi vận tốc đột ngột (tăng tốc đột ngột hoặc phanh gấp) thì người sẽ luôn được giữ lại an toàn mà không bị văng ra do quán tính.

Câu hỏi 2 trang 62 SGK Vật Lí 10: Để tra đầu búa vào cán, nên chọn cách nào dưới đây? Giải thích tại sao.

a) Đập mạnh cán búa xuống đất như Hình 14.4a.

b) Đập mạnh đầu búa xuống đất như Hình 14.4b.

Trả lời:

Để tra búa vào cán, ta nên đập mạnh cán búa xuống đất, vì khi đập, khi cán búa dừng lại đột ngột thì đầu búa vẫn có xu hướng bảo toàn vận tốc nên sẽ vẫn tiếp tục đi xuống, khi đó đầu búa sẽ ngập sâu vào cán búa và được gắn chắc chắn hơn.

(6)

Ngoài ra còn có tác dụng khác, nếu thực hiện như hình 14.4b thì tay ta theo quán tính sẽ bị trơn trượt xuống dưới nên nếu để đầu búa ở dưới thì dễ gây thương tích ở tay.

Em có thể 1 trang 62 SGK Vật Lí 10: Dùng khái niệm quán tính để giải thích hiện tượng trong Hình 14.5: Khi dùng tay kéo từ từ tờ giấy và khi giật mạnh tờ giấy.

Trả lời:

Khi kéo từ từ tờ giấy thì cốc phía trên thay đổi vận tốc từ từ nên sẽ chuyển động theo tờ giấy. Khi giật mạnh tờ giấy thì tờ giấy bị thay đổi vận tốc đột ngột còn cốc phía trên do có quán tính nên vẫn có xu hướng bảo toàn trạng thái đứng nên rút được tờ giấy ra mà cốc vẫn đứng yên không bị đổ.

Em có thể 2 trang 62 SGK Vật Lí 10: Giải thích được nguyên nhân của nhiều vụ tai nạn giao thông liên quan đến quán tính. Chuẩn bị một bài thuyết trình (dài khoảng 15 phút) về đề tài sau đây: Rất nhiều vụ tai nạn giao thông có nguyên nhân từ quán tính. Em hãy nêu một số ví dụ về điều đó và cách phòng tránh những tai nạn này.

Trả lời:

Ví dụ 1: Khi xe đang đi, đột ngột gặp một chiếc xe khác lao tới, dù đã phanh gấp nhưng do quán tính nên xe không thể dừng lại ngay được, kết quả là 2 xe vẫn bị đâm vào nhau gây tai nạn. Để khắc phục, người tham gia giao thông cần tuân thủ đúng luật giao thông, đi đúng làn đường của mình, đi chậm để kịp thời xử lý các sự cố, tuân thủ các biển báo,…

(7)

Ví dụ 2: Khi xe đi trước gặp sự cố, xe phía sau đi quá gần xe trước nên không kịp xử lý, dù đã phanh xe nhưng xe vẫn không dừng lại ngay được do quán tính, kết quả là tai nạn vẫn xảy ra. Để khắc phục, người tham gia giao thông cần đảm bảo khoảng cách an toàn giữa các xe để kịp thời xử lý các tình huống xảy ra phía trước.

Học sinh có thể dựa vào các ví dụ để xây dựng bài thuyết trình của mình.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

 = t được gọi là tốc độ trung bình vì trong quá trình chuyển động, sẽ có lúc vật đi được quãng đường dài hơn, có lúc đi được quãng đường ngắn hơn trong cùng 1

Để đo thời gian di chuyển, ta dùng đồng hồ bấm giây khi vật đi được 1 quãng đường đã xác định, hoặc đọc giá trị trên đồng hồ hiện số khi làm thí nghiệm sử dụng

Câu hỏi trang 37 SGK Vật Lí 10: Hãy tìm thêm ví dụ về chuyển động biến đổi trong cuộc sống. - Tên lửa lúc bắt đầu phóng.. - Thả rơi một quả bóng rổ. Gia tốc của chuyển

Dùng trụ thép làm vật rơi trong thí nghiệm vì trong quá trình rơi trụ thép chịu tác dụng của lực cản nhỏ hơn rất nhiều so với trọng lượng nên có thể coi chuyển động là

Khi ô tô chở hàng nặng thì khối lượng xe lớn nên mức quán tính của xe lớn, xe khó thay đổi vận tốc nên khó hãm phanh hơn ô tô không chở hàng có

Lực P ' và phản lực N không cân bằng nhau do điểm đặt của hai lực này ở trên hai vật khác nhau: lực ép có điểm đặt tại mặt bàn còn phản lực có điểm đặt tại quyển

Hoạt động trang 78 SGK Vật Lí 10: Quan sát Hình 19.2 và thảo luận để làm sáng tỏ về lực cản của nước phụ thuộc vào hình dạng của các vật chuyển động trong nước

Bài tập 1 trang 82 SGK Vật Lí 10: Người ta đẩy một cái thùng có khối lượng 55 kg theo phương ngang với lực 220 N làm thùng chuyển động trên mặt phẳng ngang.. Hệ số