• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải Sinh học 8 Bài 20: Hô hấp và các cơ quan hô hấp | Giải bài tập Sinh học 8

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải Sinh học 8 Bài 20: Hô hấp và các cơ quan hô hấp | Giải bài tập Sinh học 8"

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 20: Hô hấp và các cơ quan hô hấp

Câu hỏi trang 65 sgk Sinh học 8:

- Hô hấp có liên quan như thế nào với các hoạt động sống của tế bào và cơ thể?

- Hô hấp gồm những giai đoạn chủ yếu nào?

- Sự thở có ý nghĩa gì với hô hấp?

Lời giải:

- Hô hấp gắn liền với các hoạt động sống của tế bào và cơ thể: Hô hấp cung cấp O2 cho tế bào của cơ thể và loại CO2 do các tế bào thải ra khỏi cơ thể.

- Hô hấp gồm các giai đoạn chủ yếu:

+ Sự thở: sự thông khí ở phổi, trao đổi không khí bên ngoài với bên trong cơ thể + Trao đổi khí ở phổi

+ Trao đổi khí ở tế bào

- Sự thở giúp không khí đi vào trong phổi và đưa khí thải ra ngoài, cung cấp khí cho sự hô hấp ngoài và hô hấp trong tế bào.

Câu hỏi trang 66 sgk Sinh học 8:

- Những đặc điểm cấu tạo nào của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí đi vào phổi và đặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại?

- Đặc điểm cấu tạo nào của phổi làm tăng diện tích bề mặt trao đổi khí?

- Nêu nhận xét về chức năng của đường dẫn khí và của 2 lá phổi.

(2)

Lời giải:

- Những đặc điểm cấu tạo của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí đi vào phổi:

+ Làm ẩm không khí là do lớp niêm mạc ở mũi và khí quản tiết chất nhày lót bên trong đường dẫn khí.

+ Làm ấm không khí do lớp mao mạch dày đặc dưới lớp niêm mạc, đặc biệt ở mũi, phế quản.

- Tham gia bảo vệ phổi:

+ Lông mũi giữ lại các hạt bụi lớn, chất nhày do niêm mạc tiết ra giữ lại các hạt bụi nhỏ, lớp lông rung quét chúng ra khỏi khí quản.

+ Nắp thanh quản (sụn thanh thiệt) đậy kín đường hô hấp cho thức ăn khỏi lọt vào khi nuốt.

+ Các tế bào limphô ở các tuyến amiđan, V.A tiết ra các kháng thể để vô hiệu hoá các tác nhân gây bệnh.

- Đặc điểm cấu tạo của phổi giúp tăng bề mặt trao đổi khí:

+ Bao ngoài phổi có 2 lớp màng, lớp ngoài dính chặt vào lồng ngực và lớp trong dính với phổi, giữa hai lớp là lớp dịch rất mỏng làm cho áp suất trong đó là âm hoặc không (0), làm cho phổi nở rộng và xốp.

+ Có tới 700 - 800 triệu phế nang cấu tạo nên phổi làm cho diện tích bề mặt trao đổi khí lên tới 70 - 80m2.

- Chức năng của đường dẫn khí và phổi:

+ Chức năng của đường dẫn khí là dẫn không khí vào và ra khỏi phổi; làm sạch, làm ấm và làm ẩm không khí vào phổi; bảo vệ phổi khỏi các tác nhân có hại.

+ Chức năng của phổi: trao đổi khí giữa môi trường ngoài với cơ thể.

(3)

Bài 1 trang 67 sgk Sinh học 8: Hô hấp có vai trò quan trọng như thế nào với cơ thể sống?

Lời giải:

Hô hấp cung cấp O2 cho các tế bào của cơ thể và loại CO2 do các tế bào thải ra khỏi cơ thể.

Bài 2 trang 67 sgk Sinh học 8: So sánh hệ hô hấp của người với hệ hô hấp của thỏ.

Lời giải:

* Giống nhau:

- Đều nằm trong khoang ngực và được ngăn cách với khoang bụng bởi cơ hoành.

- Đều gồm đường dẫn khí và 2 lá phổi.

- Đường dẫn khí đều có mũi, hầu, thanh quản, khí quản, phế quản.

- Bao bọc phổi có 2 lớp màng: lá ngoài dính vào thành ngực và lá trong dính vào phổi, giữa 2 lớp màng là chất dịch.

- Mỗi lá phổi đều được cấu tạo bởi các phế nang tập hợp thành từng cụm bao quanh mỗi túi phổi là một mạng mao mạch dày đặc.

* Khác nhau: Đường dẫn khí ở người có thanh quản phát triển hơn về chức năng phát âm.

(4)

Bài 3 trang 67 sgk Sinh học 8: Hãy giải thích câu nói: chỉ cần ngừng thở 3-5 phút thì máu qua phổi sẽ chẳng có O2 để mà nhận.

Lời giải:

- Ngừng thở 3-5 phút, không khí trong phổi cũng ngừng lưu thông. Tuy nhiên tim vẫn hoạt động, máu không ngừng lưu thông qua các mao mạch ở phổi, trao đổi khí ở phổi vẫn diễn ra.

- O2 trong không khí còn lại ở phổi không ngừng khuếch tán vào máu và CO2 vẫn khuếch tán ra ngoài. Cuối cùng, nồng độ O2 trong không khí ở phổi hạ thấp tới mức không đủ áp lực để khuếch tán vào máu nữa.

(5)

Bài 4 trang 67 sgk Sinh học 8: Nhờ đâu nhà du hành vũ trụ, người lính cứu hỏa, người thợ lặn có thể hoạt động bình thường trong môi trường thiếu O2 (trong không gian vũ trụ, trong đám cháy, dưới đáy đại dương)?

Lời giải:

Ở các môi trường thiếu O2, nhờ có thiết bị cung cấp O2 mà nhà du hành vũ trụ, lính cứu hỏa, thợ lặn có thể hô hấp và hoạt động bình thường.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Câu hỏi 1 trang 111 SGK Sinh học 7: So sánh số loài, môi trường sống của lớp Cá sụn và lớp Cá xương.. - Lớp Cá sụn có số loài ít hơn lớp

- Lau sạch mũi, súc miệng bằng nước muối để tránh bị nhiễm trùng các bộ phận của cơ quan hô hấp..

- Các cơ xương ở lồng ngực đã phối hợp hoạt động với nhau như thế nào để làm tăng thể tích lồng ngực khi hít vào và làm giảm thể tích lổng ngực khi thở ra.. - Dung

- Các chất cần cho cơ thể như nước, muối khoáng, các loại vitamin khi vào cơ thể theo đường tiêu hóa thì cần phải trải qua các hoạt động như: ăn và uống, vận chuyển

+ Tăng nguy cơ tử vong ở cả mẹ và con vì có thai ở lửa tuổi bày là quá sớm + Ảnh hưởng xấu đến học tập, vị thế xã hội, hạnh phúc gia đình trong tương lai. + Khi nong

Những đặc điểm cấu tạo nào của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí khi đi vào phổi và đặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi

Giữ gìn vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu giúp cho bộ phận ngoài của cơ quan được sạch sẽ, không bị hôi, không bị ngứa và không bị nhiễm trùng.... Để bảo vệ và giữ vệ

Khi bị ho và đau họng chúng ta cảm thấy tức ngực, khó thở, đau rát họng, rất khó chịu và đôi khi còn buồn nôn nữa.... HOẠT ĐỘNG