• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đề đánh giá năng lực năm 2022 môn Vật Lý - Đề số 7 - Thư viện tải tài liệu ôn thi THPT Quốc Gia

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Đề đánh giá năng lực năm 2022 môn Vật Lý - Đề số 7 - Thư viện tải tài liệu ôn thi THPT Quốc Gia"

Copied!
10
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Đề thi thử soạn theo hướng Đánh giá năng lực năm 2021-2022 - Môn VẬT LÝ ĐỀ SỐ 7 (Theo ĐHQG TPHCM-2)

Giải quyết vấn đề - VẬT LÝ

Câu 1 (VD): Một nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm sóng dừng với sợi dây AB, đầu A được nối với cần rung và đầu B cố định. Sau khi An điều chỉnh tần số của sóng để quan sát rõ 4 bụng sóng, A và B là hai nút sóng thì Nam giữ chặt để cố định điểm chính giữa của sợi dây AB. Khi đó, trên dây

A.không quan sát được hiện tượng sóng dừng.

B.vẫn có sóng dừng với 8 bụng sóng.

C.vẫn có sóng dừng với 4 bụng sóng.

D.vẫn có sóng dừng với 2 bụng sóng.

Câu 2 (VD): Đặt điện áp xoay chiều có biểu thức u 200cos t V     , trong đó U và0  không đổi vào hai đầu đoạn mạch gồm R, L, C mắc nối tiếp (cuộn dây thuần cảm). Tại thời điểm t , điện áp tức thời ở hai đầu R,1 L và C là uR 150V; uL uC 0V. tại thời điểm t , các giá trị trên tương ứng là2 uR 50 3V; uL 40 6V. Điện áp cực đại ở hai đầu tụ điện là

A.120V. B.252V. C.155V. D.234V.

Câu 3 (VD): Một con lắc lò xo treo thẳng đứng gồm lò xo nhẹ và vật nhỏ A có khối lượng m. Lần lượt treo thêm các quả cân vào A thì chu kì dao động điều hòa của con lắc tương ứng là T. Hình bên biểu diễn sự phụ thuộc của T2 theo tổng khối lượng Δm của các quả cân treo vào A.Giá trị của m là

A.120g B.80g C.100g D.60g

Câu 4 (VD): Ngày nay tỉ lệ 235U trong một mẫu quặng urani là 0,72% còn lại là 238U. Cho biết chu kì bán rã của 235U và 238U lần lượt là 7,04.10 năm và8 4,46.10 năm. Tỉ lệ trong mẫu quặng Urani nêu trên vào thời kì9 đầu khi hình thành trái đất cách đây 4,5 tỉ năm là

A.17% B.21% C.23% D.29%

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 97 đến 99

(2)

Trong trường học hay các gia đình hiện đại ngày nay, các đồ điện tử hay đồ gia dụng như tivi, tủ lạnh hay nồi cơm điện, ... rất phổ biến. Chúng có ghi các thông số như công suất, hay công suất tiêu thụ điện, được ghi trên tờ ghi các thông số kĩ thuật của các thiết bị này. Chẳng hạn như công suất của tủ lạnh là 75W hay 120W, có nghĩa một giờ tủ lạnh sẽ tiêu thụ hết 75 hoặc 120W điện.

Công suất là thông số biểu thị cho chúng ta biết được lượng tiêu thụ điện năng của thiết bị là bao nhiêu, hay nói nôm na là nó sẽ tiêu tốn bao nhiêu số điện trong một tháng, để từ đó tính ra số tiền điện phải chi trả.

Công suất tiêu thụ điện năng từ trước đến nay vẫn luôn là bài toán đau đầu nhất đối với các hộ gia đình. Do đó, tính được công suất tiêu thụ điện của các thiết bị điện tử gia dụng trong nhà dựa trên các thông số ghi trên máy sẽ giúp người dùng có thể sử dụng đồ gia dụng một cách tiết kiệm điện năng nhất mà vẫn đảm bảo tuổi thọ cho chúng.

Câu 5 (VD): Trên nhãn của một máy điều hòa có ghi các thông số kĩ thuật như hình vẽ. Biết giá bán điện theo bậc theo bảng bên dưới. Số tiền mà gia đình phải trả cho lượng điện năng mà máy tiêu thụ trong 1 tháng (30 ngày), mỗi ngày sử dụng 10 giờ là:

A.812160 B.912960 C.795640 D.604080

Câu 6 (TH): Micro phòng học các lớp muốn hoạt động cần có pin vuông 9V. Hiện chỉ có pin trên 1,5V. Để cung cấp điện cho micro hoạt động bình thường, ta phải ghép

A.6 pin tròn xung đối. B.6 pin tròn nối tiếp.

C.6 pin tròn song song. D.9 pin tròn nối tiếp.

Câu 7 (VD): Những ngày thường, Hà sẽ dậy lúc 6h30 để làm vệ sinh cá nhân, ăn bữa sáng đã được chuẩn bị trước, sau đó bạn đi học và có mặt ở trường vào lúc 7h15. Vào những ngày thi học kì, Hà muốn dậy sớm hơn để có mặt ở trường lúc 7h00. Vì phải dậy sớm hơn mọi ngày nên Hà còn phải mất thêm thời gian để tự làm bữa sáng cho mình. Để đơn giản, bạn quyết định sẽ đun nước sôi để ăn mì gói. Bạn sử dụng một ấm đun nước loại (220V- 1000W) cắm vào nguồn điện 220V để đun sôi 1,5 lít nước. Nhiệt độ của nước lúc đổ vào ấm đun là 25 C . Loại ấm đun. Hà sử dụng có hiệu suất 90%. Theo em, trong những ngày thi học kì, Hà cần phải đặt

(3)

chuông đồng hồ sớm hơn những ngày thường tối thiểu bao nhiêu phút để có mặt ở trường lúc 7h00 như dự định?

(Cho nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kgK).

A.21 phút B.20,75 phút C.15 phút D.23,75 phút

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 100 đến 102

Theo truyền thống, người thợ rèn dùng búa và đe để rèn kim loại, và mặc dù việc sử dụng sức nước cho việc rèn sắt có từ thế kỉ thứ 12, búa và đe vẫn không lỗi thời. Các lò rèn đã phát triển qua nhiều thế kỉ để trở thành một cơ sở với quy trình thiết kế, sản xuất thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu và các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của

ngành công nghiệp hiện đại.

Câu 8 (VDC): Giả sử búa có khối lượng m , tốc độ là1 v , va chạm vào vật có khối lượng1 m (hệ vật cần rèn2 và đe) đang đứng yên. Sau va chạm búa và vật cùng chuyển động với vận tốc v . Phần trăm động năng đã2 chuyển thành nhiệt?

A. 1 2

1

m m .100%

m

B. 2

1 2

m .100%

m m C. 1

1 2

m .100%

m m D. 1 2

2

m m .100%

m

Câu 9 (VD):Để rèn vật cần nhiệt lượng tỏa ra lớn, vì vậy người ta:

A.nung nóng búa trước khi rèn. B.đặt vật cần rèn lên chiếc đe nặng.

C.vật được rèn có khối lượng rất lớn. D.cả ba cách trên.

Câu 10 (VD):Có các thông tin về sự rèn vật dưới đây.

+ Khi búa va chạm vào vật đặt trên đe thì hầu hết động năng của búa chuyển hóa thành nhiệt năng.

+ Khối lượng búa cần phải rất lớn so với khối lượng của vật cần rèn.

+ Vật cần rèn phải đặt trên một chiếc đe rất nặng.

+ Trước khi rèn cần phải nung nóng đỏ vật cần rèn và búa.

+ Tác dụng của đe là giảm động năng của búa sau va chạm và tăng nhiệt lượng tỏa ra.

Số thông tin đúng là:

A.3 B.2 C.4 D.1

(4)

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Câu 1 (VD): Một nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm sóng dừng với sợi dây AB, đầu A được nối với cần rung và đầu B cố định. Sau khi An điều chỉnh tần số của sóng để quan sát rõ 4 bụng sóng, A và B là hai nút sóng thì Nam giữ chặt để cố định điểm chính giữa của sợi dây AB. Khi đó, trên dây

A.không quan sát được hiện tượng sóng dừng.

B.vẫn có sóng dừng với 8 bụng sóng.

C.vẫn có sóng dừng với 4 bụng sóng.

D.vẫn có sóng dừng với 2 bụng sóng.

Phương pháp giải:Điều kiện có sóng dừng trên dây hai đầu cố định: l kv

2f . Giải chi tiết:Ban đầu trên dây có sóng dừng với 4 bụng sóng, ta có: l 4v

 2f Cố định điểm chính giữa sợi dây, chiều dài dây còn lại là:

4 2. 2

2 2.2 2

l v v

l k

f f

      trên dây có sóng dừng với 2 bụng sóng.

Câu 2 (VD): Đặt điện áp xoay chiều có biểu thức u 200cos t V     , trong đó U và0  không đổi vào hai đầu đoạn mạch gồm R, L, C mắc nối tiếp (cuộn dây thuần cảm). Tại thời điểm t , điện áp tức thời ở hai đầu R,1 L và C là uR 150V; uL uC 0V. tại thời điểm t , các giá trị trên tương ứng là2 uR 50 3V; uL 40 6V. Điện áp cực đại ở hai đầu tụ điện là

A.120V. B.252V. C.155V. D.234V.

Phương pháp giải:+ Sử dụng biểu thức vuông pha + Sử dụng biểu thức: L L 0L

C C 0C

U u Z

u Z U

   .

+ Sử dụng biểu thức tính điện áp: U20 U20R

U0LU0C

2. Giải chi tiết:Tại t , ta có:1 uRmax U0R 150V

Tại t , ta có:2 LC

R

u 40 6V u ? u 50 3V

 

 

 

.

Ta có: uLuR ta suy ra:

2 2

L R

0L 0R

u u 1

U U

   

 

   

   

  

2

2

2 2 0L

0L

40 6 50 3

1 U 120V

U 150

    

(5)

Điện áp cực đại ở hai đầu mạch: U0  U20R

U0LU0C

2 200V U0C 252,28V

  .

Câu 3 (VD): Một con lắc lò xo treo thẳng đứng gồm lò xo nhẹ và vật nhỏ A có khối lượng m. Lần lượt treo thêm các quả cân vào A thì chu kì dao động điều hòa của con lắc tương ứng là T. Hình bên biểu diễn sự phụ thuộc của T2 theo tổng khối lượng Δm của các quả cân treo vào A.Giá trị của m là

A.120g B.80g C.100g D.60g

Phương pháp giải:+ Đọc đồ thị

+ Vận dụng biểu thức tính chu kì dao động: T 2 m

  k .

Giải chi tiết:Ta có, chu kì dao động của con lắc tại các vị trí m là: T 2 m m k

    .

Từ đồ thị, ta có:

+ Tại m1010g ta có: T102 0,3s2. + Tại m4040g ta có: T402 0,4s2.

Mặt khác:

10 10

40 40

m m

T 2

k

m m

T 2

k

  

  

  

  



102 10

402 40

T m m 0,3 m 10 3 m 80g T m m 0,4 m 40 4

  

      

   .

Câu 4 (VD): Ngày nay tỉ lệ 235U trong một mẫu quặng urani là 0,72% còn lại là 238U. Cho biết chu kì bán rã của 235U và 238U lần lượt là 7,04.10 năm và8 4,46.10 năm. Tỉ lệ trong mẫu quặng Urani nêu trên vào thời kì9 đầu khi hình thành trái đất cách đây 4,5 tỉ năm là

A.17% B.21% C.23% D.29%

Phương pháp giải:Số hạt nhân còn lại: N N .2 0 Tt

(6)

Tỉ lệ mẫu quặng Urani vào thời kì đầu khi hình thành Trái Đất: 01

01 02

N .100%

N N .

Giải chi tiết:Ta có: T 0,7041 (tỉ năm); T 4,462  (tỉ năm); t 4,5 (tỉ năm).

Gọi N ; N là số1 2 235U và 238U ở thời điểm hiện tại. Ta có:

1

2

t 01 T

1 t

2 T

02

N 0,72% 0,72 N .2 0,72 N 99,28% 99,28 99,28

N .2

  

1

2

t 4,5

T 0,704

01 t 4,5 01 02

02 T 4,46

N 0,72 2. 0,72 2. 0,3 N 0,3.N N 99,28 99,28

2 2

     

Tỉ lệ mẫu quặng: 01 02

01 02 02

N 0,3N 0,23 23%

N N  1,3N  

 .

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 97 đến 99

Trong trường học hay các gia đình hiện đại ngày nay, các đồ điện tử hay đồ gia dụng như tivi, tủ lạnh hay nồi

cơm điện, ... rất phổ biến. Chúng có ghi các thông số như công suất, hay công suất tiêu thụ điện, được ghi trên tờ

ghi các thông số kĩ thuật của các thiết bị này. Chẳng hạn như công suất của tủ lạnh là 75W hay 120W, có nghĩa một giờ tủ lạnh sẽ tiêu thụ hết 75 hoặc 120W điện.

Công suất là thông số biểu thị cho chúng ta biết được lượng tiêu thụ điện năng của thiết bị là bao nhiêu, hay nói nôm na là nó sẽ tiêu tốn bao nhiêu số điện trong một tháng, để từ đó tính ra số tiền điện phải chi trả.

Công suất tiêu thụ điện năng từ trước đến nay vẫn luôn là bài toán đau đầu nhất đối với các hộ gia đình. Do đó, tính được công suất tiêu thụ điện của các thiết bị điện tử gia dụng trong nhà dựa trên các thông số ghi trên máy sẽ giúp người dùng có thể sử dụng đồ gia dụng một cách tiết kiệm điện năng nhất mà vẫn đảm bảo tuổi thọ cho chúng.

Câu 5 (VD): Trên nhãn của một máy điều hòa có ghi các thông số kĩ thuật như hình vẽ. Biết giá bán điện theo bậc theo bảng bên dưới. Số tiền mà gia đình phải trả cho lượng điện năng mà máy tiêu thụ trong 1 tháng (30 ngày), mỗi ngày sử dụng 10 giờ là:

(7)

A.812160 B.912960 C.795640 D.604080 Phương pháp giải:Công thức tính điện năng tiêu thụ: A Pt

Trong đó:

+ t là thời gian làm việc của đồ dùng điện.

+ P là công suất của đồ dùng điện.

+ A là điện năng tiêu thụ của đồ dùng điện.

Giải chi tiết:Điều hòa có công suất:

P 1200W 1,2kWh 

Thời gian hoạt động của điều hòa trong 30 ngày, mỗi ngày 10h là: t 30.10 300 h 

 

Lượng điện năng điều hòa tiêu thụ trong 30 ngày: A P.t 1,2.300 360kWh  

Tiền điện mà gia đình phải trả: T 50.1678 50.1734 100.2014 100.2536 60.2834 795640      (đồng).

Câu 6 (TH): Micro phòng học các lớp muốn hoạt động cần có pin vuông 9V. Hiện chỉ có pin trên 1,5V. Để cung cấp điện cho micro hoạt động bình thường, ta phải ghép

A.6 pin tròn xung đối. B.6 pin tròn nối tiếp.

C.6 pin tròn song song. D.9 pin tròn nối tiếp.

Phương pháp giải:Suất điện động của bộ nguồn mắc nối tiếp:        b 1 2 ... n Suất điện động của bộ nguồn mắc song song:   b

Giải chi tiết:Suất điện động của bộ nguồn gồm 6 pin tròn mắc nối tiếp là:  b 6.1,5 9V .

Câu 7 (VD): Những ngày thường, Hà sẽ dậy lúc 6h30 để làm vệ sinh cá nhân, ăn bữa sáng đã được chuẩn bị trước, sau đó bạn đi học và có mặt ở trường vào lúc 7h15. Vào những ngày thi học kì, Hà muốn dậy sớm hơn để có mặt ở trường lúc 7h00. Vì phải dậy sớm hơn mọi ngày nên Hà còn phải mất thêm thời gian để tự làm bữa sáng cho mình. Để đơn giản, bạn quyết định sẽ đun nước sôi để ăn mì gói. Bạn sử dụng một ấm đun nước loại

(8)

(220V- 1000W) cắm vào nguồn điện 220V để đun sôi 1,5 lít nước. Nhiệt độ của nước lúc đổ vào ấm đun là 25 C . Loại ấm đun. Hà sử dụng có hiệu suất 90%. Theo em, trong những ngày thi học kì, Hà cần phải đặt chuông đồng hồ sớm hơn những ngày thường tối thiểu bao nhiêu phút để có mặt ở trường lúc 7h00 như dự định?

(Cho nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kgK).

A.21 phút B.20,75 phút C.15 phút D.23,75 phút

Phương pháp giải:Hiệu suất: ci

tp

H Q .100%

Q

Công thức tính nhiệt lượng thu vào: Q mc. t  Điện năng tiêu thụ: A Q tp P.t

Giải chi tiết:Nhiệt lượng cung cấp cho nước sôi là: Qci m.c. t 1,5.4200. 100 25 472500J 

Hiệu suất của ấm: ci tp ci

tp

Q Q .100% 472500.100

H .100% Q 525000J

Q H 90

    

Điện năng mà ấm tiêu thụ để đun sôi nước: A Qtp P.t Qtp t Qtp 525000 525s 8,75

P 1000

        phút

 Hà cần tối thiểu 8,75 phút để nấu bữa sáng.

Hà lại muốn đến trường sớm hơn 15 phút

 Hà cần đặt chuông sớm hơn ngày thường tối thiểu:15 8,75 23,75  phút.

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 100 đến 102

Theo truyền thống, người thợ rèn dùng búa và đe để rèn kim loại, và mặc dù việc sử dụng sức nước cho việc rèn sắt có từ thế kỉ thứ 12, búa và đe vẫn không lỗi thời. Các lò rèn đã phát triển qua nhiều thế kỉ để trở thành một cơ sở với quy trình thiết kế, sản xuất thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu và các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của

ngành công nghiệp hiện đại.

Câu 8 (VDC): Giả sử búa có khối lượng m , tốc độ là1 v , va chạm vào vật có khối lượng1 m (hệ vật cần rèn2 và đe) đang đứng yên. Sau va chạm búa và vật cùng chuyển động với vận tốc v . Phần trăm động năng đã2 chuyển thành nhiệt?

(9)

A. 1 2

1

m m .100%

m

B. 2

1 2

m .100%

m m C. 1

1 2

m .100%

m m D. 1 2

2

m m .100%

m

Phương pháp giải:Định luật bảo toàn động lượng: p tr psau Công thức tính động năng: Wd 1mv2

2 Nhiệt lượng tỏa ra: Q W dtrWds

Phần trăm động năng chuyển thành nhiệt:

d

Q .100%

W

Giải chi tiết:Động năng trước va chạm là: Wd 1m v1 12

 2

Động năng của vật sau va chạm là: Wd 1

m m v1 2

22

2

 

(m2 khối lượng của hệ vật và đe)

Nhiệt lượng tỏa ra: Q W Wd d 1m v1 12 1

m m v1 2

22

2 2

    

Phần trăm động năng chuyển thành nhiệt: 1 12

1 2

22 1 12

12 2

  

22

d 2 1 1

1 1

1m v 1 m m v m v m m v

Q 2 12 *

W m v m v

2

   

 

Áp dụng định luật bảo toàn động lượng ta có: 1 1

1 2

2 2 1

1 2

m v m m v v m

    m m

Thay vào (*) ta được:

 

 

2 1 12 2

1 1 1 2 2

1 2 1 2

d 1 12 1 2 1 2

m v m m m v

m m m m

Q 1

W m v m m m m

 

    

 

2

d 1 2

Q .100% m .100%

W m m

 

 .

Câu 9 (VD):Để rèn vật cần nhiệt lượng tỏa ra lớn, vì vậy người ta:

A.nung nóng búa trước khi rèn. B.đặt vật cần rèn lên chiếc đe nặng.

C.vật được rèn có khối lượng rất lớn. D.cả ba cách trên.

Phương pháp giải:Sử dụng công thức tính phần trăm động năng đã chuyển thành nhiệt:

2

d 1 2

Q .100% m .100%

W  m m

Giải chi tiết:Phần trăm động năng đã chuyển thành nhiệt:

2

d 1 2 1

2

m

Q .100% .100% m1 .100%

W m m 1

m

 

 

(10)

Để rèn vật cần nhiệt lượng tỏa ra lớn 1

2

mm 1

 

  

  nhỏ

1 2

m m

 

  

  nhỏ m2 m1

 Người ta cần đặt vật lên một chiếc đe nặng để tăng khối lượng m2 (hệ vật và đe).

Câu 10 (VD):Có các thông tin về sự rèn vật dưới đây.

+ Khi búa va chạm vào vật đặt trên đe thì hầu hết động năng của búa chuyển hóa thành nhiệt năng.

+ Khối lượng búa cần phải rất lớn so với khối lượng của vật cần rèn.

+ Vật cần rèn phải đặt trên một chiếc đe rất nặng.

+ Trước khi rèn cần phải nung nóng đỏ vật cần rèn và búa.

+ Tác dụng của đe là giảm động năng của búa sau va chạm và tăng nhiệt lượng tỏa ra.

Số thông tin đúng là:

A.3 B.2 C.4 D.1

Phương pháp giải:Vận dụng kiến thức thực tế và công thức tính phần trăm động năng đã chuyển thành nhiệt:

2

d 1 2

Q .100% m .100%

W  m m

Giải chi tiết:1: Đúng; 2: Sai; 3: Đúng; 4: Sai; 5: Đúng

 Số kết luận đúng là: 3.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Một máy phát điện xoay chiều một pha có stato gồm 8 cuộn dây nối tiếp và rôto có 8 cực quay đều với tốc độ 750 vòng/phút, tạo ra suất điện động hiệu dụng 220 V.. Từ

Trong giai đoạn sau, cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra về công nghệ với sự ra đời của thế hệ máy tính điện tử mới, về vật liệu mới, về những dạng năng lượng mới và

Muốn mạ đồng một tấm sắt có diện tích tổng cộng 200cm 2 , người ta dùng tấm sắt làm catot của một bình điện phân đựng dung dịch CuSO 4 và anot là một thanh đồng

Đặt vào hai đầu đoạn mạch trên một biến thế nguồn, đọc giá trị dòng điện của ampe kế, số liệu thu được được thể hiện bằng đồ như hình vẽ.. Điện trở vật dẫn gần nhất

Khi nhiệt độ tăng lớn hơn nhiệt độ T C nào đó thì điện trở của kim loại giảm đột ngột đến giá trị bằng không.. Khi nhiệt độ hạ xuống dưới nhiệt độ T C nào đó thì điện

Câu 122 (VD): Một đoạn dây dẫn có dòng điện I nằm ngang đặt trong từ trường có đường sức từ thẳng đứng từ trên xuống như hình vẽA. Lực từ tác dụng lên

Hai bản kim loại tích điện trái dấu được đặt thẳng đứng, khoảng cách giữa 2 bản là d  25 cm , chiều cao của mỗi bản tụ là l.. Hiệu điện thế giữa hai bản tụ là

Câu 122 (TH): Trong các hình vẽ sau, hình vẽ nào biểu diễn đúng hướng của đường cảm ứng từ của dòng điện trong dây dẫn thẳng dài vuông góc với mặt phẳng hình vẽ:A.