• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
10
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày soạn: 24/04/2021 Tiết: 61 Bài 51: NẤM (Tiết 2)

I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức:

- Nêu được đặc điểm của nấm nói chung là gì ( về cấu tạo, dinh dưỡng, sinh sản,

…)

- Phân biệt được các loại nấm.

2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích.

- KNS: Giáo dục kỹ năng gìn giữ, phát triễn và bảo vệ môi trường sống.

3. Thái độ:

- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật.

4. Định hướng phát triển năng lực:

a. Năng lực chung:

+ Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy.

+ Năng lực về quan hệ xã hội: giao tiếp

+ Năng lực công cụ: Sử dụng ngôn ngữ chính xác có thể diễn đạt mạch lac, rõ ràng.

b. Năng lực chuyên biệt: Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức sinh học, nhóm năng lực về nghiên cứu khoa học

c. Phẩm chất: trung thực, tự tin, tự lập, chăm chỉ.

II. CHUẨN BỊ

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Tranh phóng to hình 51.1, 51.2, 51.3 SGK - Mẫu: mốc trắng, nấm rơm.

- Kính hiển vi, phiến kính, kim mũi nhọn.

2. Chuẩn bị của học sinh:

- Đọc bài trước ở nhà.

- Mẫu: mốc trắng, nấm rơm

III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT

1. Phương pháp: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình, trực quan, hợp tác nhóm nhỏ.

2. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ, động não.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp(1’)

Lớp Ngày giảng Sĩ số Vắng

6A 6B

2. Kiểm tra bài cũ(3’)

(2)

Câu hỏi: Nêu cấu tạo và hình dạng của mốc trắng. Kể tên một số mốc thường gặp.

3. Tổ chức các hoạt động học tập

HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (3’)

Mục tiêu: Định hướng cho học sinh nội dung cần hướng tới của bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Đồ đạc hoặc quần áo để lâu nơi ẩm thấy xuất hiện những chấm đen, đó là do một số mốc gây nên, nấm mốc là tên gọi chung của nhiều loại mốc mà cơ thể rất nhỏ

bé, chúng thuộc nhóm nấm. Nấm cũng còn gồm cả những loại lớn hơn, thường sống trên đất ẩm, rơm rạ, thân cây gỗ mục.

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức(25’)

Mục tiêu: đặc điểm của nấm nói chung là gì ( về cấu tạo, dinh dưỡng, sinh sản,…) - Phân biệt được các loại nấm.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - GV yêu cầu HS thảo luận:

+Tại sao muốn gây mốc trắng chỉ cần để cơm ở nhiệt độ trong phòng và vẩy thêm một ít nước ? + Tại sao quần áo lâu ngày không phơi hoặc để nơi ẩm thường bị nấm mốc?

+ Tại sao trong chỗ tối nấm vẫn phát triển được?

- GV nhận xét -> yêu cầu HS nêu các điều kiện phát triển của nấm.

- GV cho HS đọc thông tin mục  SGK tr.168.

- GV yêu cầu HS đọc thông tin

- HS thảo luận trả lời:

+ Bào tử nấm mốc phát triển ở nơi giàu chất hữu cơ, ấm và ẩm.

+ HS trả lời.

+ Nấm sử dụng chất hữu cơ có sẵn.

- HS nêu: Nấm chỉ sử dụng chất hữu cơ có sẵn và cần nhiệt độ, độ ẩm thích hợp để phát triển - HS đọc thông tin mục  SGK tr.168.

- HS đọc thông tin -> trả lời câu hỏi đạt:

+ Nấm là cơ thể dị dưỡng:

hoại sinh và kí sinh. Một số nấm cộng sinh

I: Đặc điểm sinh học 1. Điều kiện phát triển của nấm:

+ Nấm phát triển ở nhiệt độ 25 – 300C.

+ Ở 00C nấm không phát triển được.

- Nước sôi 1000C giết chết nhiều loại nấm.

2. Cách dinh dưỡng:

Nấm dinh dưỡng bằng dị dưỡng: hoại sinh hay kí sinh. Một số nấm cộng sinh.

(3)

-> trả lời câu hỏi:

+ Nấm không có diệp lục, vậy nấm dinh dưỡng bằng những hình thức nào?

+ Nêu ví dụ về nấm hoại sinh và nấm kí sinh.

- GV nhận xét.

+ HS nêu ví dụ. Nấm hoạt sinh trong xác TV: Lá, gỗ mục.

Nấm ký sinh ở trên cơ thể sống TV, ĐV, người.

- HS ghi bài.

- GV yêu cầu HS đọc thông tin -> trả lời câu hỏi: Nêu công dụng của nấm? Lấy ví dụ.

- GV tổng kết lại công dụng của nấm có ích ->

giới thiệu một vài nấm có ích trên tranh.

- Cho HS quan sát tranh và một số phần cây bị hại rồi hỏi:

+ Nấm gây những tác hại gì cho thực vật ?

- GV giới thiệu một vài nấm có hại gây bệnh ở thực vật.

- Yêu cầu HS đọc thông tin mục  SGK tr.169 -> trả lời câu hỏi:

+ Nấm có tác hại gì cho con người ?

- GV cho HS nhận diện một số nấm độc.

- GV cho HS thảo luận:

+ Muốn phòng trừ một số

- HS đọc thông tin -> trả lời:

+ Phân giải chất hữu cơ thành chất vô cơ.

+ Sản xuất rượu, bia, chế biến một số thực phẩm, làm men nở bột mì.

+ Làm thức ăn + Làm thuốc.

- HS lắng nghe.

- HS quan sát tranh và một số phần cây bị hại rồi trả lời:

+ Nấm kí sinh trên thực vật gây bệnh cho cây trồng làm thiệt hại mùa màng.

- HS lắng nghe.

- HS đọc thông tin mục  SGK tr.169 -> trả lời câu hỏi:

+ Nấm kí sinh gây bệnh cho người; nấm độc gây ngộ độc

- HS quan sát tranh - HS trả lời:

+ Giữ vệ sinh cá nhân

II: Tầm quan trọng của nấm

1. Nấm có ích:

- Phân giải chất hữu cơ thành chất vô cơ.

- Sản xuất rượu, bia, chế biến một số thực phẩm, làm men nở bột mì.

- Làm thức ăn - Làm thuốc.

2. Nấm có hại:

Nấm gây một số tác hại như:

- Nấm kí sinh gây bệnh cho con người và thực vật

- Nấm mốc làm hỏng thức ăn, đồ dùng.

- Nấm độc có thể gây ngộ độc.

(4)

bệnh về nấm cần phải làm gì?

+ Muốn đồ đạc, quần áo không bị nấm mốc phải làm gì?

+ Thường xuyên phơi kĩ chăn màn, quần áo, đồ đạc,

HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (5') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

GV giao nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm:

Câu 1. Chất kháng sinh pênixilin được sản xuất từ một loại

A. nấm men. B. mốc trắng. C. mốc tương. D. mốc xanh.

Câu 2. Loại nấm nào dưới đây được xếp vào nhóm nấm mũ ?

A. Nấm hương B. Nấm mỡ C. Nấm rơm D. Tất cả các phương án đưa ra

Câu 3. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự phát triển của nấm là

A. 250C – 300C B. 150C – 200C C. 350C – 400C D. 300C – 350C Câu 4. Loại nấm nào dưới đây được sử dụng làm thức ăn cho con người ? A. Nấm than B. Nấm sò C. Nấm men D. Nấm von Câu 5. Ở người, bệnh nào dưới đây do nấm gây ra ?

A. Tay chân miệng B. Á sừng C. Bạch tạng D. Lang ben Câu 6. Loại nấm nào dưới đây thường gây hại trên cây ngô ?

A. Nấm thông B. Nấm von C. Nấm than D. Nấm lim Câu 7. Những loài nấm độc thường có điểm đặc trưng nào sau đây ? A. Tỏa ra mùi hương quyến rũ B. Thường sống quanh các gốc cây C. Có màu sắc rất sặc sỡ D. Có kích thước rất lớn

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (5’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành nhiều nhóm

( mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập

Nấm có đặc điểm gì giống vi khuẩn ? Nấm giống và khác tảo ở điểm nào?

2. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trả lời.

(5)

- HS nộp vở bài tập.

- HS tự ghi nhớ nội dung trả lời đã hoàn thiện.

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Vẽ sơ đồ tư duy

- Biết cách bảo quản đồ dùng để nấm không phát triển.

4. Hướng dẫn về nhà(1’)

- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK

- Hướng dẫn HS tự đọc ở nhà bài 52: Địa y.

(6)

Ngày soạn: 24/04/2021 Tiết: 62 BÀI TẬP: SƯU TẦM MẪU VẬT NẤM CÓ ÍCH, NẤM BỆNH TẠI ĐỊA

PHƯƠNG (Tiết 1) I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- HS biết được những loại nấm nào có ích và có hại.

- HS trình bày được đặc điểm của các loại nấm có ích và có hại.

2. Kĩ năng

- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích.

- KNS: Rèn kĩ xử lí thông tin, làm việc độc lập và làm việc theo nhóm, đưa ra ý kiến của mình.

3. Thái độ

- Giáo dục lòng yêu thích môn học, ý thức bảo vệ thực vật.

4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất a. Năng lực chung:

+ Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy.

+ Năng lực về quan hệ xã hội: giao tiếp

+ Năng lực công cụ: Sử dụng ngôn ngữ chính xác có thể diễn đạt mạch lac, rõ ràng.

b. Năng lực chuyên biệt: Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức sinh học, nhóm năng lực về nghiên cứu khoa học

c. Phẩm chất: trung thực, tự tin, tự lập, chăm chỉ.

II. CHUẨN BỊ

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Tranh vẽ một số nấm có hại.

- Thu thập một vài loại nấm.

2. Chuẩn bị của học sinh:

- Sưu tầm một số loại nấm có ích và có hại.

III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT

1. Phương pháp: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình, trực quan, hợp tác nhóm nhỏ.

2. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ, động não.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp(1’)

Lớp Ngày giảng Sĩ số Vắng

6A 6B

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong quá trình học tập.

(7)

3. Tổ chức các hoạt động học tập

HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)

Mục tiêu: Định hướng cho học sinh nội dung cần hướng tới của bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề;

phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

- GV đặt vấn đề: Các loại nấm rất là đa dạng và phong phú có những loài có lợi nhưng cũng có những loài có hại.

- Các loài nấm đa dạng về môi trường sống, có rất nhiều loài.

- Để hiểu rõ hơn về nấm thầy và các em sẽ được quan sát một số loại nấm ở địa phương.

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: HS nhắc lại và tổng hợp những kiến thức về nấm.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề;

phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Nội dung Hoạt động 1 : Cấu tạo của nấm(5’)

- Mục tiêu: HS nêu được cấu tạo của nấm - Thời gian: 5 phút

- Phương pháp: Phương pháp dùng lời, trực quan.

- Kĩ thuật dạy học: Giao nhiệm vụ, động não - Hình thức: Cá nhân

- Các hoạt động

+ GV chiếu câu hỏi Y/c HS trả lời câu hỏi:

Câu 1: Trong số những đặc điểm sau đãy, đặc điếm nào không đúng với nấm ?

A. Cơ thể gồm những sợi không màu, một số ít có cấu tạo đơn bào.

B. Không có chất diệp lục và không có chất màu nào khác.

C. Sinh sản rất nhanh bằng cách phân đôi tế bào.

D. Dinh dưỡng bằng hình thức hoại sinh.

Câu 2:. Nấm có phải là thực vật không ? Vì sao ?

A. Không phải là thực vật, vì không có diệp lục, không có khả năng quang hợp.

(8)

B. Không phải là thực vật, vì cơ thể không có dạng thân, lá.

C. Nấm là thực vật vì sống trên môi trường đất.

D. Nấm là thực vật vì người ta gọi là " cây nấm”

+ HS đưa ra đáp án, HS khác nhận xét bổ sung 1.C, 2.A

+ GV: nhận xét.

Hoạt động 2: Tổng hợp kiến thức về vai trò của nấm(28’) - Mục tiêu: HS nêu được vai trò của nấm

- Thời gian: 28’

- Phương pháp: Phương pháp dùng lời, trực quan.

- Kĩ thuật dạy học: Giao nhiệm vụ, động não - Hình thức: Cặp/nhóm

+ GV chia lớp thành 4 nhóm. Chiếu câu hỏi Y/

c các nhóm HS trả lời:

Câu 1: Kể tên một số nấm có ích và nấm có hại cho con người?

Câu 2: Vì sao quần áo để nơi ẩm thấp lại xuất hiện những chấm đen và nhanh bị rách ?

Câu 3: Tại sao thức ăn bị ôi thiu ? Muốn'giữ cho thức ăn khỏi bị ôi

+ Các nhóm tiếp nhận câu hỏi.

+ Thảo luận theo nhóm sau đó của đại diện báo cáo kết quả thảo luận.

Câu 1:

- Tên các loại nấm có ích:

+ Nấm hương, nấm rơm, nấm mỡ, nấm sò, nấm đùi gà, nấm gan gà,.mốc xanh, nấm linh chi, mốc tương, một số nấm men...

-Tên các loại nấm có hại:

+ nấm than nấm von mốc bông, chè, cao su, khoai tây, nấm kí sinh nấm độc đỏ, nấm độc đen, nấm lim...

Câu 2:

- Quần áo để nơi ẩm thấp xuất hiện những chấm đen vì : trong không khí có những bào tử của mốc trắng. Khi bào tử mốc trắng rơi vào đống quần áo để lâu ngày ẩm thấp là điều kiện thuận lợi cho mốc trắng phát triển làm xuất hiện những chấm đen trên quần áo.

- Quần áo khi có mốc trắng phát triển mau bị rách vì mốc trắng dinh dưỡng bằng hình thức hoại sinh, các sợi mốc trắng bám chặt vào

(9)

thiu thì phải làm gì ?

Câu 4: Trình bày vai trò của nấm có ích và nấm có hại?

quần áo ẩm, nó hút nước và chất hữu cơ trong quần áo để sống.

Câu 3:

- Thức ăn bị ôi thiu là do :

+ Bào tử của nhiều loại nấm mốc trong không khí rơi vào, gặp điều kiện thuận lợi chúng phát triển nhanh làm ôi thiu thức ăn.

+ Các vi khuẩn hoại sinh gây ôi, thiu, thối rữa thức ăn.

- Muốn giữ cho thức ăn khỏi bị thiu cần :

+ Ướp lạnh, phơi khô hoặc ướp muối thức ăn.

+ Những thức ăn hằng ngày cần cho vào tủ lạnh, vì với nhiệt độ thấp trong tủ lạnh làm hạn chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm mốc.

Câu 4:

Nấm có ích:

- Phân giải chất hữu cơ thành chất vô cơ.

- Sản xuất rượu, bia, chế biến một số thực phẩm, làm men nở bột mì.

- Làm thức ăn - Làm thuốc.

- Một số nấm có lợi: Nấm hương, nấm sò, nấm linh chi…

Nấm có hại:

Nấm gây một số tác hại như:

- Nấm kí sinh gây bệnh cho con người và thực vật

- Nấm mốc làm hỏng thức ăn, đồ dùng.

(10)

- Nấm độc có thể gây ngộ độc.

- Một số nấm có hại: Nấm von, nấm than ngô, mốc bông, nấm độc đỏ, nấm độc đen…

Hoạt động 3: Phân công nhiệm vụ cho các nhóm chuẩn bị.(5’) - Dựa vào những hiểu

biết về nấm đã được học.

- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm:

Nhóm 1, 2: Sưu tầm một số mẫu nấm có lợi ở địa phương.

Nhóm 3, 4: Sưu tầm một số mẫu nấm có hại ở địa phương.

- GV lưu ý một số lưu ý khi sưu tầm nấm như:

Đeo gang tay, không được ăn nấm lạ …

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

- Ghi nhiệm vụ của nhóm vào vở.

4. Hướng dẫn về nhà(1’)

- GV nhận xét giờ học, ý thức thảo luận của các nhóm HS.

- Yêu cầu các nhóm HS chuẩn bị đảm bảo số lượng để chuẩn bị cho tiết sau quan sát, nhận biết các loại nấm.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Phương pháp dạy học:Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan!. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực

Phương pháp: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan.. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, giao

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan?. Định hướng phát triển năng lực: Năng

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan.. Định hướng phát triển năng lực: Năng

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan.. Định hướng phát triển năng lực:

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan.. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan.. Định hướng phát triển năng lực: Năng

Vận dụng quan điểm dạy học giải quyết vấn đề vào quá trình dạy học môn Vật lý ở trung học phổ thông, bài báo này nghiên cứu tầm quan trọng của bài tập Vật lý, trong đó