Bài 9: Các dân tộc, sự phân bố dân cư
Trả lời câu hỏi mục 1 trang 84 SGK Địa lí 5: Hãy kể tên một số dân tộc ít người ở nước ta.
Trả lời
Một số dân tộc ít người ở nước ta là: Tày, Mèo, Chăm, Ba-na, Ê-đê, Mông, Dao,...
Trả lời câu hỏi mục 2 trang 84 SGK Địa lí 5: Qua bảng số liệu sau đây, nêu nhận xét về mật độ dân số nước ta so với mật độ dân số thế giới và một số nước ở châu Á.
Trả lời
Mật độ dân số nước ta cao hơn so với mật độ dân số thế giới và một số nước ở châu Á là:
Mật độ dân số nước ta (249 người/km2, năm 2004) cao hơn Thế giới 5 lần, gần gấp đôi Trung
Trả lời câu hỏi mục 3 trang 86 SGK Địa lí 5: Quan sát lược đồ mật độ dân số, cho biết dân cư nước ta tập trung đông đúc ở những vùng nào và thưa thớt ở những vùng nào?
Trả lời
Phân bố dân cư nước ta:
– Vùng đông đúc: chủ yếu ở các đồng bằng (đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ, dải đồng bằng duyên hải miền Trung), Đông Nam Bộ.
– Vùng thưa thớt: chủ yếu vùng núi (Tây Nguyên, vùng núi phía Bắc).
Bài 1 trang 86 SGK Địa lí 5: Nước ta có bao nhiêu dân tộc? Dân tộc nào có số dân đông nhất, phân bố chủ yếu ở đâu? Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở đâu?
Trả lời
- Nước ta có 54 dân tộc. Dân tộc Kinh (Việt) có dân số đông nhất, phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng.
- Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở vùng núi.
Bài 2 trang 86 SGK Địa lí 5: Phân bố dân cư ở nước ta có đặc điểm gì?
Trả lời
Dân cư nước ta phân bố không đồng đều:
- Giữa đồng bằng ven biển với trung du, miền núi:
+ Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, ven biển (chiếm 75% dân số), đất chật người đông, thừa lao động
+ Vùng núi, nhiều tài nguyên nhưng lại thưa dân và thiếu lao động.
- Giữa thành thị với nông thôn: Khoảng 3/4 dân số nước ta sống ở nông thôn, phần lớn làm nghề nông. Chỉ có khoảng 1/4 dân số sống ở thành thị.
Do đó, Nhà nước đã và đang điều chỉnh sự phân bố dân cư giữa các vùng.