• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
13
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Soạn:………

Giảng:………. Tiết 30

MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ

I . Mục tiêu 1. Kiến thức

- Nắm được sự kết hợp các phương thức trong một văn bản.

- Hiểu được vai trò của yếu tố miêu tả trong văn tự sự.

- Vận dụng hiểu biết về văn miêu tả trong văn bản tự sự để đọc - hiểu văn bản và để viết bài.

2. Kĩ năng

- Kĩ năng bài học

+ Phát hiện và phân tích được yếu tố miêu tả trong văn tự sự.

+ Vận dụng thành thạo kể chuyện với miêu tả khi làm một bài văn tự sự.

- Kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng nhận thức, lắng nghe tích cực.

3. Thái độ

- Có ý thức trong học tập bộ môn.

4. Năng lực hướng tới

- Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác, tự quản bản thân - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: giáo dục tính tự yin, tự chủ, tự lập cho hs II. Chuẩn bị

- Thầy: sgk, bài soạn, bảng phụ.

- Trò: ôn tập lại văn tự sự và miêu tả.

III. Phương pháp kỹ thuật

- PP đàm thoại, thuyết trình, phân tích, quy nạp, thảo luận, luyện tập, dạy học theo nhóm, dạy học định hướng hành động

- KT trình bày một phút, hỏi và trả lời, chia nhóm.

IV. Tiến trình hoạt động 1. Tổ chức : 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

? Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du?

3. Bài mới: Giới thiệu bài 1’

Khi tìm hiểu về các kiểu văn bản, chúng ta thấy hầu như không có một văn bản nào thuần túy chỉ sử dụng duy nhất một yếu tố mà nó thường được kết hợp nhiều yếu tố như miêu tả trong biểu cảm, miêu tả trong thuyết minh…Đối với văn bản tự sự cũng vậy. Nó rất cần sự hỗ trợ của những yếu tố khác. Vậy tại sao trong văn bản tự sự lại cần những yếu tố đó. Chúng ta hãy tìm hiểu bài học hôm nay.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 15’

- Mục tiêu: hs hiểu được sự cần thiết của yếu tố miêu tả trong văn tự sự

- Hình thức tổ chức: dạy học định hướng hành động, dạy học nhóm

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thảo luận - KT hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm

- HS đọc ngữ liệu trong SGK

I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn tự sự.

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

(2)

? Đoạn trích kể về trận đánh nào ? Trong trận đánh đó, Quang Trung đã làm gì ? Xuất hiện như thế nào ? ? Chỉ ra các chi tiết miêu tả trong đoạn văn - Gv chia lớp 4 nhóm theo tổ.

- HS trao đổi, thảo luận trong 5’ và trình bày kết quả thảo luận

- Gv và hs nhận xét phần kết quả - Gv treo bảng phụ chốt kết quả

? Các chi tiết miêu tả đó nhằm thể hiện những đối tượng nào ?

- Cảnh vật, con người, hành động của con người - GV treo bảng phụ ý c phần 2: Các sự việc một bạn học sinh nêu ra.

? Nhận xét xem các sự việc chính bạn nêu lên đã đầy đủ chưa ?

- Đầy đủ.

- GV yêu cầu HS nối các sự việc ấy thành một đoạn văn và nêu vấn đề :

? Nếu chỉ kể các sự việc diễn ra như thế thì câu chuyện có sinh động không ? Tại sao ?

HS nối các sự việc thành đoạn và rút ra nhận xét : - Không sinh động vì chỉ đơn giản kể lại các sự việc đó là gì, chứ chưa làm rõ sự việc đó diễn ra như thế nào.

- Cho HS so sánh các sự việc chính mà bạn đã nêu với đoạn trích để rút ra nhận xét:

? Nhờ những yếu tố nào mà trận đánh được tái hiện lại một cách sinh động?

HS so sánh để có thể rút ra nhận xét

- Nhờ có yếu tố miêu tả mà trận đánh được tái hiện lại một cách sinh động, hấp dẫn

? Từ việc tìm hiểu ngữ liệu cho HS rút ra nhận xét:

Yếu tố miêu tả có vai trò như thế nào đối với VB tự sự ?

HS rút ra nhận xét HS đọc ghi nhớ GV chốt lại :

- Trong VB tự sự, yếu tố miêu tả làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, sinh động.

Hoạt động 2: 20’

- Mục tiêu: hs biết vận dụng yếu tố miêu tả để làm các BT phần luyện tập

- Hình thức tổ chức: dạy học theo nhóm

- Đoạn trích kể về trận đánh đồn Ngọc Hồi.

+ Kế sách đánh giặc.

+ Diễn biến: phun khói lửa; quân Quang Trung khiêng ván nhất tề xông lên.

+ Quân Thanh bại trận, tướng Sầm Nghi Đống thắt cổ tự tử.

- Các chi tiết miêu tả.

+ Sáu chục tấm ván .. Chữ ‘’nhất ‘’

+ Ống phun khói lửa … thấy gì + Vừa che vừa xông thẳng lên trước - Đối tượng: cảnh vật, con người, hành động của con người

-> Việc sử dụng yếu tố miêu tả trong VB tự sự làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, gợi cảm, sinh động.

2. Ghi nhớ

II. Luyện tập

(3)

- PP luyện tập, thảo luận - KT chia nhóm

- GV chia lớp thành 4 nhóm theo tổ, giao cho từng nhóm thực hiện yêu cầu của bài tập

+ Tổ 1 BT 1 – văn bản Chị em Thúy Kiều + Tổ 2 BT 1 – văn bản Cảnh ngày xuân + Tổ 3 BT 2

+ Tổ 4 BT 3

- Hs thảo luận trong vòng 5’, sau đó chuyển kết quả cho nhau để hoàn thiện đến khi các nhóm nhận được chính BT của mình. Các nhóm treo kết quả, nhận xét lẫn nhau

- Gv nhận xét, chiếu kết quả lên màn hình để hs tham khảo

1. Bài 1

- Trong đoạn trích “Chị em Thuý Kiều”, Nguyễn Du đã sử dụng nhiều yếu tố miêu tả, nhất là tả người.

Nhằm tái hiện lại chân dung “mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười”

của Thuý Kiều và Thuý Vân, tác giả đã sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, một thủ pháp quen thuộc nổi bật trong thơ văn cổ .

- Cảnh ngày xuân

+ Ngày xuân con én đưa thoi, + Cỏ non xanh tận chân trời,

 Tác dụng: Chân dung nhân vật tươi đẹp. Dụng ý của nhà thơ: Cảnh tươi sáng phù hợp với tâm trạng của nhân vật trong ngày hội.

2. Bài tập 2

Văn tự sự: Chị em Thúy Kiều đi chơi trong buổi chiều thanh minh + Giới thiệu khung cảnh chung và chị em Thúy Kiều đi hội

+ Tả cảnh.

+ Tả lễ hội không khí.

+ Tả cảnh con người trong lễ hội.

+ Cảnh ra về.

3. Bài 3

Giới thiệu vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều.

-> yêu cầu thuyết minh.

+ Giới thiệu nhân vật Thúy Vân.

+ Giới thiệu nhân vật Thúy Kiều.

+ Giới thiệu nghệ thuật miêu tả.

4. Củng cố: 1’

- Tác dụng của việc sử dụng yếu tố miêu tả trong vb tự sự?

5. HDVN: 3’

- Học thuộc phần ghi nhớ để nắm kiến thức cơ bản của tiết học.

- Ôn lại kiểu VB tự sự có kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả để viết bài TLV số 2 tại lớp.

- Tìm và phân tích một đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả.

- Chuẩn bị bài Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.

+ Tìm hiểu khái niệm thế nào là miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự?

+ Tại sao trong một văn bản tự sự người ta thường sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm?

+ Tác dụng của miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự?

+ Trả lời các câu hỏi trong sgk.

V. Rút kinh nghiệm Soạn:

………

Tiết 31

(4)

Giảng:……….

Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH

( Trích Truyện Kiều ) - Nguyễn Du - I . Mục tiêu

1. Kiến thức

- Hs thấy được nỗi bẽ bàng, buồn tủi, cô đơn của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng thủy chung hiếu thảo của nàng.

- Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc và tấm lòng thương cảm của Nguyễn Du đối với con người.

2. Kĩ năng

- Kĩ năng bài học:

+ Bổ sung kiến thức đọc - hiểu văn bản truyện thơ trung đại.

+ Nhận ra và thấy được tác dụng của ngôn ngữ độc thoại, của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.

+ Kĩ năng phân tích nhân vật qua một đoạn trích trong tác phẩm Truyện Kiều.

+ Cảm nhận được sự cảm thông sâu sắc của nguyễn Du đối với nhân vật trong truyện.

- Kĩ năng sống: kĩ năng thể hiện sự cảm thông, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng bộc lộ cảm xúc, kĩ năng tư duy phê phán.

3. Thái độ

- Hiểu, cảm thông sâu sắc với tâm trạng của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.

- Biết trân trọng giá trị con người.

4. Phát triển năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh : có ý thức đấu tranh với những bất công trong xã hội - Biết trân trọng vẻ đẹp và cảm thông với nỗi khổ của người phụ nữ trong xã hội phong kiến

II. Chuẩn bị

- Thầy : bài soạn ; chuẩn kiến thức, kĩ năng ; tranh ảnh minh họa, phiếu học tập.

- Trò : sgk, vở bài tập III. Phương pháp, kỹ thuật

- PP đàm thoại, thuyết trình, phân tích, quy nạp, giải quyết vấn đề, thảo luận.

- KT trình bày 1 phút, đọc tích cực, đặt câu hỏi, chia nhóm.

IV. Tiến trình hoạt động 1. Tổ chức: 1’

2. Kiểm tra bài cũ : 4’

? Đọc thuộc lòng, diễn cảm đoạn trích “Cảnh ngày xuân"?

? Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh khác với cảnh chị em Kiều du xuân trở về như thế nào?

3. Bài mới

Một trong những yếu tố làm nên thành công cho kiệt tác Truyện Kiều của Nguyễn Du là bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Đại thi hào đã có những câu thơ thật hay để khái quát về bút pháp nghệ thuật tài tình này:

Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ

Đạt đến thành công tuyệt vời của thiên tài Nguyễn Du trong bút pháp này là đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích. Vậy bút pháp tả cảnh ngụ tình được tác giả vận dụng như thế nào, chúng cùng nhau tìm hiểu.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học

Hoạt động 1: 3’ I. Vị trí đoạn trích

(5)

- Mục tiêu: hs biết được vị trí của đoạn trích - Hình thức tổ chức: dạy học cá nhân

- PP vấn đáp

- KT trình bày một phút

? Dựa theo diễn biến của cốt truyện, hãy xác định vị trí của đoạn trích ?

HS dựa theo chú thích trong SGK để trả lời

- Sau khi bị Mã Giám Sinh lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc, Kiều nhất quyết không chịu tiếp khách làng chơi. Đau đớn , tủi nhục , nàng định tự vẫn. Tú bà sợ mất vốn bèn lựa lời khuyên giả vờ chăm sóc thuốc thang, hứa gả nàng cho người tử tế nhưng thực ra là giam lỏng nàng ở lầu Ngưng Bích để thực hiện một âm mưu mới.

Hoạt động 2: 32’

- Mục tiêu:

+ Hs thấy được nỗi bẽ bàng, buồn tủi, cô đơn của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng thủy chung hiếu thảo của nàng.

+ Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc và tấm lòng thương cảm của Nguyễn Du đối với con người.

- Hình thức tổ chức: dạy học cá nhân

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thuyết trình - KT đặt câu hỏi, trình bày một phút, đọc tích cực GV yêu cầu HS tự nêu cách đọc.

HS tự nêu cách đọc.

GV định hướng cách đọc: giọng chậm buồn, nhấn mạnh các từ: bẽ bàng, buồn trông

GV đọc mẫu một lần.

2 HS đọc VB.

Yêu cầu HS nêu và giải nghĩa một số từ khó: khoá xuân, sân Lai, gốc tử -> GV tích hợp với phương thức chuyển nghĩa của từ đối với từ xuân.

HS Nêu và giải nghĩa các từ khó theo yêu cầu của GV.

? Dựa vào nội dung có thể chia VB thành mấy đoạn ? Nêu nội dung chính của từng đoạn ?

HS thảo luận nêu bố cục của đoạn trích

- 6 câu đầu: Khung cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích - 8 câu tiếp: Nỗi nhớ những người thân của Kiều.

- 8 câu cuối: Tâm trạng của Kiều.

? Trong văn bản, Thuý Kiều được miêu tả ở phương diện nào sau đây? (Ngoại hình? Hành động? Nội tâm?) - Nội tâm (tâm trạng)

? Vậy PTBĐ nổi bật của văn bản là phương thức nào?

- PTBĐ biểu cảm.

- Vị trí: Đoạn trích nằm ở phần hai của tác phẩm.

II. Đọc, hiểu văn bản

1. Đọc, chú thích

2. Bố cục

3. Phân tích.

3.1. Khung cảnh thiên nhiên

(6)

HS đọc lại 6 câu đầu

? Em hiểu ntn về h/cảnh của Kiều qua từ “ khóa xuân”?

- Khóa xuân là khóa kín tuổi xuân...

- Kiều đang bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.

? Trong cảnh ngộ ấy, Kiều đã cảm nhận phong cảnh xung quanh như thế nào ?

- non xa. . .trăng gần…ở chung

- bốn bề bát ngát. . . cát vàng. . . bụi hồng. . .

? Các từ ngữ “non xa”, “trăng gần”, “cát vàng”, “bụi hồng” giúp em hình dung thế nào về cảnh thiên nhiên?

- Hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước. Từ lầu Ngưng Bích nhìn ra chỉ thấy những dãy núi mờ xa, những cồn cát bụi bay mù mịt. Cái lầu chơi vơi ấy giam một thân phận trơ trọi, không một bóng ng, không giao lưu giữa ng với ng.

? Theo em, đây là cảnh thực hay cảnh mang tính ước lệ?

Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ? Qua đó, em cảm nhận thế nào về không gian và tâm trạng của con ng?

- Vừa là cảnh thực vừa là cảnh mang tính ước lệ

=> Gợi sự mênh mông, rợn ngợp của ko gian, qua đó diễn tả tâm trạng cô đơn của Kiều

* Gv: mượn cảnh vật để diễn tả tâm trạng con ng đó là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình - 1 trong những thủ pháp nghệ thuật góp phần làm nên thành công của kiệt tác

“Truyện Kiều”. Và đây cũng là biện pháp nghệ thuật quen thuộc của nền VH trung đại.

? Có bạn cho rằng Nguyễn Du có sự nhầm lẫn khi viết:

“non xa, tấm trăng gần”, theo em, ý kiến của bạn có đúng không? Vì sao?

- Câu thơ này có cái bất ngờ của cảm giác lạ. Khoảng xa, độ gần về vật lí, do cảm nhận bằng tâm lí mà chúng đổi chỗ cho nhau. Trăng vốn xa bỗng chốc gần còn núi gần lại trở thành xa.

? Em hiểu “ ở chung” là ntn? Ai ở chung với ai?

- Ở chung là cùng chung một nơi, dãy núi xa, mảnh trăng gần như ở chung bầu trời, trăng như treo lơ lửng trước mắt còn núi lùi tận phía xa

? Trong h/cảnh sống như vậy, c/sống của kiều được diễn tả ntn?

- bẽ bàng mây sớm đèn khuya?

- Nửa tình. . . nửa cảnh

? Từ “Bẽ bàng” gợi tâm trạng gì?

- “Bẽ bàng” => tủi hổ, cay đắng

? Hình ảnh “ mây sớm đèn khuya” gợi ý nghĩa nào của thời gian?

- Sớm và khuya, ngày và đêm, Kiều thui thủi quê người một thân một mình. Nàng chỉ còn biết làm bạn với mây buổi sớm, ánh đèn đêm khuya, cứ thế lặp đi lặp lại tuần hoàn khép kín. Thời gian cũng như không gian giam hãm con người và nàng rơi vào cảnh cô đơn tuyệt vọng.

trước lầu Ngưng Bích

* Cảnh

- non xa. . .trăng gần…ở chung - bốn bề bát ngát. . . cát vàng. . bụi hồng. . .

-> Gợi sự mênh mông, rợn ngợp của ko gian, qua đó diễn tả tâm trạng cô đơn của Kiều

* Cuộc sống

- bẽ bàng mây sớm đèn khuya?

- Nửa tình. . . nửa cảnh

(7)

? Em hiểu ntn về lời thơ “ Nửa tình...”?

- Con người bị giam hãm trong vòng luẩn quẩn của thời gian.

- Nửa tình: tình với Kim Trọng dang dở.

- Nửa cảnh: Cảnh nhà tan tác làm cho tâm trạng của Kiều đang tan nát, rối như tơ vò...

? Cách bộc lộ tâm trạng ở hai câu này có gì khác với hai câu trước? Đó là tâm trạng gì?

- Trực tiếp bày tỏ tâm trạng=> cô đơn, buồn tủi, nỗi niềm, nỗi lòng tan nát, đau thương

? Vậy cảnh thiên nhiên ở trước lầu Ngưng Bích có đơn thuần là tả cảnh không?

- N.Du đã lấy ngoại cảnh để diễn tả tâm cảnh.

? Cảm nhận của em như thế nào về 6 câu thơ đầu?

- HS bộc lộ - Gv chốt

GV: Trước cảnh đẹp nhưng lạnh lẽo ở lầu Ngưng Bích, Kiều chỉ như cát bụi nhỏ nhoi giữa không gian mênh mông, hoang vắng. Cảnh vật như đồng cảm với nỗi buồn, sự cô độc của nàng. Tác giả tả cảnh mà lột tả được nội tâm phức tạp, rối bời của Kiều. Đó là nét đặc sắc trong bút pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du.

Đúng là Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu/ Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.

-> Tâm trạng cô đơn, buồn tủi

Cảnh ở lầu Ngưng Bích là một không gian mênh mông, hoang vắng, lạnh lẽo còn Kiều thì nhỏ bé, cô đơn, buồn tủi, chán chường trước tình cảnh éo le.

4. Củng cố: 2’

- Ý nghĩa của đoạn trích là gì?

+ Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn buồn tủi của Kiều trước cảnh vật nơi lầu Ngưng Bích.

5. Hướng dẫn về nhà: 3’

- Học thuộc đoạn trích, nắm nội dung bài học.

- Chuẩn bị phần còn lại của văn bản.

? Trong cảnh ngộ của mình, Kiều đã nhớ tới ai ? Nàng nhớ ai trước, ai sau ?

? Khi nhớ về Kim Trọng, tác giả đã sử dụng từ tưởng. Vậy chữ “ tưởng” gợi cho em những suy nghĩ gì?

? Khi nhớ về cha mẹ, Nguyễn Du lại sử dụng từ xót và được đặt ở đầu câu. Điều đó có ý nghĩa gì?

? Để làm nổi bật nỗi nhó của Kiều, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?

? Em có nhận xét gì về tấm lòng của Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng ?

? Miêu tả nỗi nhớ của Kiều, ND lại để Kiều nhớ chàng Kim trước, nhó cha mẹ sau?

Như vậy có hợp lí không? Vì sao?

? Có những cảnh nào được gợi tả ở đây ?

? Mỗi cảnh được diễn tả bằng một cặp thơ lục bát gợi liên tưởng đến thân phận và nỗi buồn riêng của nàng Kiều. Hãy lí giải điều này trên từng nét cảnh ?

? Để tô đậm tâm trạng của Thúy Kiều, tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của chúng?

? Cảm nhận của em về 8 câu thơ cuối?

V. Rút kinh nghiệm

………

(8)

………

………

………

………

Soạn:

………

Giảng:……….

Tiết 32

Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (tiếp)

( Trích Truyện Kiều ) - Nguyễn Du - I . Mục tiêu ( như tiết 31)

II. Chuẩn bị

III. Phương pháp, kỹ thuật IV. Tiến trình hoạt động 1. Tổ chức : 1’

2. Kiểm tra bài cũ : 4’

? Đọc thuộc lòng, diễn cảm đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích"?

? Nhận xét của em về cảnh ở Lầu Ngưng Bích và tâm trạng của Thúy Kiều?

3. Bài mới

Trong giờ trước chúng ta đã tìm hiểu Kiều một mình sống giữa đất khách, quê người, giữa bầy lang sói. Kiều hoàn toàn cô đơn, nàng chỉ còn biết san sẻ nỗi buồn với cảnh vật xung quanh. Song cảnh vật hoang vắng, quạnh hiu, im lìm đâu có sẻ chia được nỗi buồn chất chứa trong lòng nàng. Vả chăng thân phận nàng đâu có khác chi hạt cát, hạt bụi nhỏ nhoi kia. Giữa người và cảnh có nét tương phản song cũng tương đồng. Nỗi buồn của nàng cũng mở ra đến vô cùng như không gian bát ngát trước mặt, khiến người đọc vô cùng cảm thương cho cõi lòng nàng,...Và nỗi niềm ấy càng trở nên đớn đau, xót xa gấp bội khi tiếng lòng của nàng hướng về những người thân yêu. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về điều đó.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học Hoạt động 1: 30’

- Mục tiêu:

+ Hs thấy được nỗi bẽ bàng, buồn tủi, cô đơn của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng thủy chung hiếu thảo của nàng.

+ Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc và tấm lòng thương cảm của Nguyễn Du đối với con người.

- Hình thức tổ chức: dạy học cá nhân

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thuyết trình, thảo luận - KT đặt câu hỏi, trình bày một phút, chia nhóm

HS đọc 8 câu tiếp

I. Vị trí đoạn trích II. Đọc, hiểu văn bản 1. Đọc, chú thích 2. Bố cục

3. Phân tích

3.1. Khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích

3.2. Nỗi nhớ của Thuý

(9)

? Trong cảnh ngộ của mình, Kiều đã nhớ tới ai ? Nàng nhớ ai trước, ai sau ?

- Nhớ cha mẹ, người yêu.

- Nhớ người yêu trước, cha mẹ sau.

- GV dùng phiếu học tập cho HS so sánh nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả khi thể hiện hai nỗi nhớ người thân của Kiều.

Thảo luận 4 nhóm theo tổ, câu hỏi ở phiếu học tập. Thời gian 3 phút

Sau đó cử đại diện trả lời - Gv nhận xét, chốt

Nhớ Kim Trọng Nhớ cha mẹ

- Dùng từ tưởng -> liên tưởng, tưởng tượng, hồi tưởng, nhớ lại quá khứ.

- Gợi hình ảnh “ dưới nguyệt chén đồng” (đêm trăng thề nguyền thiêng liêng ).

- Dùng từ xót -> thương nhớ, xót xa.

- Dùng các điển tích, điển cố (quạt nồng, ấp lạnh, Sân lai. Gốc tử.)

 Cùng là nỗi nhớ nhưng cách thể hiện khác nhau, tạo nên sự hấp dẫn riêng.

? Khi nhớ về Kim Trọng, tác giả đã sử dụng từ tưởng. Vậy chữ “ tưởng” gợi cho em những suy nghĩ gì?

- HS trả lời

* Gv bình:

Trong cảnh vũ trụ cô đơn, trơ trọi nàng đã tưởng nhớ đến người yêu. Chỉ một từ tưởng mà nói được bao điều. Nếu mơ là luôn nghĩ đến những kỉ niệm, những điều tốt đẹp về nhau;

hay nhớ cũng là nghĩ đến những điều tốt đẹp nhưng lại có thêm ý mong mỏi có ngày gặp lại thì tưởng cũng là mơ là nhớ nhưng với Kiều chỉ là tưởng, chỉ xem mối tình đầu trong trắng, ngây thơ của mình là một kỉ niệm đẹp, không dám mơ đến những gì xa xôi, lại càng không dám mong ngày gặp lại.

? Khi nhớ về cha mẹ, Nguyễn Du lại sử dụng từ xót và được đặt ở đầu câu. Điều đó có ý nghĩa gì?

- Nghĩ đến song thân, Kiều thương và xót. Nàng thương cha mẹ khi sáng, khi chiều tựa cửa ngóng tin con, trông mong sự đỡ đần. Nàng xót xa lúc cha mẹ tuổi già sức yếu mà nàng ko đc tự tay chăm sóc và hiện thời ai ng trông nom. Nàng tưởng tượng nơi quê nhà tất cả đã đổi thay mà sự đổi thay lớn nhất là “gốc tử đã vừa ng ôm”, nghĩa là cha mẹ ngày một thêm già yếu.

- Nhớ ng yêu, Kiều cũng rất nhớ về cha mẹ. Nhưng ND không dùng thương hay nhớ mà lại dùng một chữ xót ở đầu câu thơ. Bởi xót đâu chỉ đơn thuần là nhớ, là thương mà còn bao hàm cả nỗi giận đời , trách mình.

? Để làm nổi bật nỗi nhó của Kiều, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?

Kiều

* Nhớ về Kim Trọng

- Tâm trạng đau đớn, xót xa.

“ Tấm son…”

® Nặng lòng với Kim Trọng.

® Tấm lòng son sắt, thuỷ chung, thiết tha hạnh phúc lứa đôi.

* Nhớ cha mẹ

- Xót: xót thương, xót

(10)

- Ngôn ngữ độc thoại nội tâm, hệ thống các động từ (tưởng, xót), điển cố văn học (sân Lai, gốc Tử), thành ngữ (quạt nồng ấp lạnh).

? Em có nhận xét gì về tấm lòng của Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng ?

HS rút ra nhận xét:

GV chốt lại :

Tác giả sử dụng ngôn ngữ độc thoại nội tâm để bộc lộ nỗi lòng tưởng nhớ người yêu, xót thương cha mẹ của nàng Kiều.

Trong cảnh ngộ hiện tại, Kiều là ng đáng thương nhất, nhưng nàng đã quên bản thân để nghĩ về ng yêu và cha mẹ. Kiều là

 có t/yêu thuỷ chung,  con hiếu thảo,  có tấm lòng vị tha đáng trọng. Một lần nữa, ta lại bắt gặp những nét đáng yêu, những nét đẹp chuẩn mực của ng phụ nữ VN.

? Miêu tả nỗi nhớ của Kiều, ND lại để Kiều nhớ chàng Kim trước, nhó cha mẹ sau? Như vậy có hợp lí không? Vì sao?

- HS thảo luận nhóm bàn trong 3’

- Báo cáo kết quả - Nhận xét, bổ sung - GV chốt kiến thức

* Dự kiến câu trả lời:

- Kiều nhớ chàng Kim trước, điều đó đi ngược lại với đạo lí thông thường của người Á Đông (chữ hiếu đặt trước chữ tình) song vẫn phù hợp với quy luật tâm lý và còn thể hiện quan niệm tiến bộ, sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du.

+ Bởi vì, trong cơn gia biến, Kiều đã hi sinh mối tình đầu để cứu gđ, Kiều đã phần nào đền đáp “công ơn sinh thành” cho cha mẹ. Còn với KT nàng luôn mặc cảm mình là kẻ phụ bạc, thấy có lỗi vì đã phụ lời thề ước đêm trăng thiêng liêng.

+ Và có lẽ, hình ảnh tấm răng gần là ng bạn duy nhất của Kiều ở lầu Ngưng Bích đã khơi gợi Kiều nhớ đến lời thề nguyền tình yêu dưới trăng với chàng Kim ngày nào.

+ Kiều vừa bị MGS làm nhục và đang bị ép tiếp khách làng chơi nên nỗi đau lớn nhất của Kiều là tấm son gột rửa bao giờ cho phai, nên trong tình cảnh này Kiều nhớ chàng Kim trước.

=> Để Kiều đặt nỗi nhớ ng yêu lên trước nỗi nhớ cha mẹ, ta cảm nhận đc sự thấu hiểu và cảm thông của ND với sự đổ vỡ dang dở của mối tình cao đẹp.

HS đọc 8 câu cuối

? Có những cảnh nào được gợi tả ở đây ? HS phát hiện

? Mỗi cảnh được diễn tả bằng một cặp thơ lục bát gợi liên tưởng đến thân phận và nỗi buồn riêng của nàng Kiều. Hãy lí giải điều này trên từng nét cảnh ?

- Gv chia lớp thành 4 nhóm theo tổ. Mỗi nhóm sẽ thảo luận một cập câu lục bát trong 3’ theo KT các mảnh ghép

- Sau khi các nhóm thảo luận xong, gv gọi từng nhóm lên dán kết quả và ghép lại với nhau

- Gv và hs nhận xét, chốt

xa, đau xót® lo lắng cho cha mẹ.

® Tình cảm sâu nặng, hiếu thảo.

- Nghệ thuật: ngôn ngữ độc thoại, hệ thống các động từ, điển cố văn học, thành ngữ.

Kiều là người con gái chung thuỷ với người yêu, hiếu thảo với cha mẹ và có tấm lòng vị tha.

3.3. Tâm trạng của Thuý Kiều

(11)

Cảnh vật Tâm trạng - Một cánh buồm thấp

thoáng xa xa nơi cửa bể chiều hôm

=> gợi lên một nỗi buồn da diết về quê nhà xa cách.

- Một cánh “hoa trôi man mác” giữa dòng nước mênh mông

=> là nỗi buồn về số phận hoa trôi bèo dạt, lênh đênh vô định của nàng.

- “Nội cỏ rầu rầu” nơi chân mây, mặt đất một màu xanh mù xa tít tắp

=> là nỗi bi thương, vô vọng, kéo dài ko biết đến bao giờ.

- Thiên nhiên dữ dội “ gió cuốn mằt duềnh”. “ ầm ầm tiếng sóng”

=> là tâm trạng hãi hùng lo sợ trước những tai họa đang rình rập, sẵn sàng ập xuống.

- Cảnh 1: Từ láy thấp thoáng, xa xa gợi h/a con thuyền lúc ẩn, lúc hiện như một thứ ảo ảnh. H/a con thuyền và cánh buồm xa xa như khuất hẳn trong mênh mông sông nước gợi một hành trình mờ mịt không biết đâu là bến bờ. H/a con thuyền là ẩn dụ cho thân phận nổi trôi, phiêu bạt của Kiều. Còn h/a cánh buồm đã làm dâng lên trong lòng K một nỗi buồn cô đơn, xa vắng. Đó là nỗi buồn của kẻ tha hương, nỗi nhớ gia đình, ng thân, khát khao sum họp…

- Cảnh 2: Trên dòng nước có một cánh hoa đang lững lờ trôi.

Liệu cánh hoa ấy có thể chống chọi lại với dòng nước cuốn.

H/a cánh hoa trôi man mác cũng chính là thân phận K đang trôi dạt, bị vùi dập trước sóng gió cuộc đời.

- Cảnh 3: Từ láy rầu rầu đặc tả màu sắc của đồng cỏ. Đó là màu xanh pha lẫn màu vàng của sự héo úa, tàn lụi, chết chóc.

Màu xanh ấy kéo dài từ chân mây đến mặt đất như bủa vây K, nàng k tìm ra lối thoát.

- Cảnh 4: Từ láy ầm ầm đảo lên đầu câu thơ nhấn mạnh sự gầm gào, hãi hùng của biển cả. Đặc biệt là sóng kêu chứ k phải sóng vỗ. Tiếng sóng ấy như dự báo trước những sóng gió dữ dội của cuộc đời, những mối hiểm họa khôn lường đang chuẩn bị ập xuống đầu ng con gái mỏng manh.

? Để tô đậm tâm trạng của Thúy Kiều, tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của chúng?

- Điệp từ “buồn trông” đặt ở đầu câu mở ra bốn cặp câu lục bát tạo âm hưởng trầm buồn, như mở ra một nỗi buồn chất chứa tầng tầng lớp lớp lâu nay nén chặt trong lòng. Buồn trông trở thành điệp khúc tuổi thơ cũng là điệp khúc tâm trạng

- Độc thoại nội tâm kết hợp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình: cả đoạn thơ kết thành một bức tranh thiên nhiên toàn cảnh, nhưng mỗi hình ảnh thiên nhiên đồng thời là một ẩn dụ về tâm trạng và số phận con ng.

GV: Bốn cặp câu đều mở đầu với từ buồn trông. NT điệp ngữ đã khiến cho câu thơ giàu nhạc điệu đặc biệt mang âm hưởng trầm buồn. Đồng thời nhấn mạnh, khắc sâu tâm trạng

- Điệp ngữ "buồn trông"

g tạo âm hưởng trầm buồn

- NT tả cảnh ngụ tình, đặc sắc

g Tâm trạng buồn tủi, cô đơn, kinh sợ, hãi hùng

(12)

buồn đau đến tuyệt vọng của K. Nỗi buồn ấy cứ dâng lên tầng tầng lớp lớp kéo dài theo thời gian, lan tỏa khắp không gian để biến thành một nỗi buồn tiếp nối nhau k dứt. Như vậy cảnh được miêu tả từ xa đến gần, âm thanh từ tĩnh đến động, màu sắc từ nhạt đến đậm, tất cả đã góp phần diễn tả nỗi buồn từ man mác mông lung đến lo âu sợ hãi, kinh hoàng.

Cuối cùng là bão táp nội tâm đến cực điểm. Lúc này K trở nên yếu đuối mong manh và tuyệt vọng nhất. Như thế ta mới hiểu vì sao một cô gái thông minh vốn sẵn tính trời và rất mực nhạy cảm lại có thể dễ mắc lừa Sở Khanh đến vậy để dấn thân vào c/đ ô nhục và có thể nói nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đã đạt đến mức tuyệt đỉnh dưới ngòi bút của thiên tài Nguyễn Du.

? Cảm nhận của em về 8 câu thơ cuối?

- Hs tự bộc lộ

GV hướng dẫn HS tổng kết NT và ND của VB và cho HS đọc mục “ghi nhớ ”

HS khái quát lại những đặc sắc về NT và ND. Sau đó đọc mục (ghi nhớ ).

Gợi ý: Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là mượn cảnh vật để gửi gắm (ngụ) tâm trạng. Cảnh không chỉ đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh ở đây là phương tiện miêu tả còn tâm trạng là mục đích miêu tả.

=> Yêu cầu HS về nhà phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong 8 câu thơ cuối.

Đoạn thơ tô đậm, nhấn mạnh nỗi buồn càng lúc càng dâng mãi trong lòng Kiều hoà cùng cảnh vật càng lúc càng mênh mông, vắng vẻ, dữ dội hơn.

4. Tổng kết.

4.1. Nghệ thuật

- Miêu tả nội tâm nhân vật: diễn biến tâm trạng nhân vật được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và tả cảnh ngụ tình đặc sắc

- Lựa chon từ ngữ, sử dụng các biện pháp tu từ 4.2. Nội dung

4.3. Ghi nhớ sgk.

4. Củng cố: 2’

? Trong các đoạn trích đã học: Chị em Thuý Kiều, Kiều ở lầu Ngưng Bích, Nguyễn Du đã xây dựng các nhân vật bằng những bút pháp nghệ thuật khác nhau như thế nào?

5. HD về nhà: 3’

- Học thuộc ghi nhớ để nắm giá trị NT và ND của VB đã học - Làm phần LT- SGK và bài tập bổ sung SBT

- Học thuộc lòng đoạn thơ

- Chuẩn bị bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.

+ Tìm hiểu vài nét về cuộc đời tác giả Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Lục vân Tiên.

+ Tại sao NĐC lại được ví như một ngôi sao khuê trên bầu trời đất Việt? ( cần chú ý về nghị lực sống của ông, quan điểm sống của ông, tinh thần trước kẻ thù…)

+ Tại sao Truyện lục Vân Tiên lại được lưu truyền rộng rãi dưới hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian như : Kể thơ, nói thơ Lục Vân Tiên, hát Vân Tiên ở Nam Kì và Trung Kì?

+ Nhân vật Lục Vân Tiên có gì gần gũi, giống với cuộc đời của ông không?

+ Tóm tắt tác phẩm dựa vào sgk.

+ Hướng dẫn đọc văn bản: chú ý cách ngắt nhịp 2/2/2/2/ và 4/4 theo thể thơ 6/8. Khi đọc cần chú ý lời dẫn, lời đối thoại giữa các nhân vật. Lời nói của Vân Tiên dứt khoát, mạnh mẽ còn lời nói của Nguyệt Nga nhẹ nhàng.

+ Tìm hiểu khí phách anh hùng của Tục Vân Tiên qua hành động đánh cướp.

(13)

+ Khi gặp lũ cướp LVT đã có lời nói và hành động gì?

+ So sánh tương quan lực lượng giữa hai bên để làm toát lên phẩm chất của Vân Tiên.

+ Trận đánh của Lục Vân Tiên được so sánh như thế nào? Tại sao tác gải lại so sánh như thế?

+ Hành động của LVT chứng tỏ chàng là người như thế nào?

V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

………

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Để trở thành những người bạn tốt, mỗi cá nhân cần biết quan tâm đến bạn của mình, sẻ chia những vui buồn cùng nhau, giúp đỡ nhau trong học tập và cuộc sống.... +

- Đại diện nhóm 2 lên trình bày về hoàn cảnh sáng tác - Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm viết trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt, tác giả sống trong vùng kiểm

- Cảm nhận được tình cảnh tàn tạ của ông đồ, qua đó thấy được niềm cảm thương và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ người xưa gắn liền với

- Cảm nhận được tình cảnh tàn tạ của ông đồ, qua đó thấy được niềm cảm thương và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ người xưa gắn liền với

- Để trở thành những người bạn tốt, mỗi cá nhân cần biết quan tâm đến bạn của mình, sẻ chia những vui buồn cùng nhau, giúp đỡ nhau trong học tập và cuộc sống....

Đây là đoạn văn diễn tả cảm động, sinh động nỗi lòng sâu sa, bền chặt của Ông Hai- 1 người nông dân có tình yêu sâu sắc với quê hương, đất nước, cách mạng, kháng chiến..

Viết công thức và nêu quy tắc tính diện tích xung quanh của hình lập phương..

+ Động não: suy nghĩ về ý nghĩa và cách ứng xử thể hiện tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất nước.. + Cặp đôi chia sẻ suy nghĩ về tình yêu, quê