• Không có kết quả nào được tìm thấy

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA SINH CỦA CÂY SÂM CAU (CURCULIGO ORCHIOIDES GAERTN.) Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA SINH CỦA CÂY SÂM CAU (CURCULIGO ORCHIOIDES GAERTN.) Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ "

Copied!
3
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 20, Số 2 (2022)

91

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA SINH CỦA CÂY SÂM CAU (CURCULIGO ORCHIOIDES GAERTN.) Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bùi Lê Thanh Nhàn1,3*, Hoàng Việt Hương2,3, Trương Thị Bích Phượng3

1Khoa Cơ bản, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế

2Sở Khoa học và Công nghệ, tỉnh Thừa Thiên Huế

3 Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

*Email: bltnhan@huemed-univ.edu.vn Ngày nhận bài: 22/7/2021; ngày hoàn thành phản biện: 30/7/2021; ngày duyệt đăng: 4/4/2022

TÓM TẮT

Trong nghiên cứu này, một số chỉ tiêu hóa sinh của Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn.) tự nhiên trên địa bàn Thừa Thiên Huế đã được phân tích. Kết quả cho thấy có sự biến thiên rõ nét về các chỉ số ở các bộ phận lá và củ, cũng như địa điểm thu mẫu: mẫu lá - củ ở vùng N (núi Ngự Bình) cho chỉ số cao nhất về độ ẩm (78,83% - 79,85%), cellulose (22,71% - 19,96%), tro (10,80% - 9,18%) và lipid tổng (10,42% - 8,17%), nhưng hàm lượng protein tổng thấp (0,17 mg/g - 1,78 mg/g); mẫu ở vùng C (núi Thiên Thai) có chỉ số về hàm lượng vitamin C (0,17% - 0,15%) và protein tổng (0,35 mg/g - 3,48 mg/g) cao nhất; còn các mẫu lá và củ ở vùng G (núi Thiên Thọ) cho chỉ số về độ ẩm (77,78% - 78,02%), hàm lượng cellulose (24,82% - 21,08%), vitamin C (0,10% - 0,09%) và hàm lượng lipid tổng (8,90% - 5,01%) thấp nhất.

Từ khóa: Curculigo orchioides Gaertn., protein, độ ẩm, cellulose.

(2)

Xác định một số chỉ tiêu hóa sinh của cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn.) ở tỉnh TT Huế

92

DETERMINATION OF SOME BIOCHEMICAL INDICATORS AIVITES OF CURCULIGO ORCHIOIDES GAERTN. IN THUA THIEN HUE PROVINCE

Bui Le Thanh Nhan1,3*, Hoang Viet Huong2,3, Truong Thi Bich Phuong3

1 Faculty of Basic Sciences, University of Medicine and Pharmacy, Hue University

2 Department of Science and Technology, Thua Thien Hue Province

3Faculty of Biology, University of Sciences, Hue University

*Email: bltnhan@huemed-univ.edu.vn ABSTRACT

In this study, some biochemical indicators of natural Curculigo orchioides Gaertn. in Thua Thien Hue province were analyzed. The data showed that there was a clear variation in the indicators for each part of the specimen as well as the sampling location: the leaf-tuber sample in the N region (Ngu Binh mountain) had the highest index of moisture (78.83% - 79.85%), total cellulose (22.71% - 19.96%), total ash (10.80% - 9.18%), and total lipid (10.42% - 8.17%), but low total protein (0.17 mg/g – 1.78 mg/g); samples in C region (Thien Thai mountain) had the highest index of vitamin C (0.17% - 0.15%) and total protein (0.35 mg/g - 3.48 mg/g); while the leaf and tuber samples in the G region (Thien Tho mountain) showed the lowest of moisture content (77.78% - 78.02%), cellulose (24.82% - 21.08%), vitamin C (0.10% - 0.09%) and total lipid (8.90% - 5.01%).

Keywords: Curculigo orchioides Gaertn., protein, moisture, cellulose.

(3)

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 20, Số 2 (2022)

93

Bùi Lê Thanh Nhàn sinh ngày 24/03/1981. Bà tốt nghiệp cử nhân ngành Sinh học năm 2004 tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Năm 2008, bà tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Sinh thái học tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Hiện nay, Bà công tác tại Khoa Cơ bản, Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế.

Lĩnh vực nghiên cứu: Sinh học tế bào và di truyền, sinh học ứng dụng.

Hoàng Việt Hương sinh ngày 16/12/1982. Bà tốt nghiệp cử nhân ngành Sinh học năm 2005 tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Hiện tại, Bà công tác tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế.

Lĩnh vực nghiên cứu: Sinh học ứng dụng

Trương Thị Bích Phượng sinh năm 1964. Bà tốt nghiệp Cử nhân ngành Sinh học năm 1989 tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Năm 1995, bà tốt nghiệm Thạc sĩ ngành Sinh học tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Năm 2004, bà tốt nghiệp Tiến sĩ chuyên ngành Sinh lý học Thực vật tại Đại học Huế; nhận học hàm Phó giáo sư năm 2009. Hiện tại, bà công tác tại Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học, Đại Học Huế.

Lĩnh vực nghiên cứu: Sinh lý học thực vật

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Ông tốt nghiệp đại học năm 1998 ngành Sinh học, tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Sinh thái học năm 2002 tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế; tốt nghiệp Tiến sĩ

Ông tốt nghiệp cử nhân năm 2000, chuyên ngành Địa lý tài nguyên và môi trường tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Hiện nay, ông giảng dạy tại khoa Môi

Năm 2014, ông tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ngành Khoa học Vật liệu tại Viện khoa học và Công nghệ tiên tiến Nhật Bản (JAIST). HIện nay, ông giảng dạy tại Trường Đại học

Năm 2008, ông tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành kiến trúc tại Đại học Chiang Mai, Thái Lan. Ông tốt nghiệp Kiến trúc sư tại Khoa Kiến trúc trường Đại học Khoa

Hiện nay bà công tác tại Viện Nghiên cứu Phát triển và Công nghệ cao, trường Đại học Duy Tân Đà Nẵng, và đang là nghiên cứu sinh của Trường Đại học

Ông tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành Hóa học tại Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng và nhận bằng Thạc sĩ chuyên nghành Hóa lý thuyết và Hóa lý tại Trường Đại học

Lĩnh vực nghiên cứu: Hóa học các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học, phân tích hợp chất hữu cơ... Ông tốt nghiệp thạc sĩ Hóa học năm 2007 tại Trường Đại học

Năm 2007, bà tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Sinh thái học tại Trường ĐH Khoa học, ĐH Huế. Hiện bà đang công tác tại Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường,