• Không có kết quả nào được tìm thấy

4.2.2 Thiết bị lọc rác 4.2.2 Thiết bị lọc rác

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "4.2.2 Thiết bị lọc rác 4.2.2 Thiết bị lọc rác"

Copied!
61
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

1. Nguyễn Việt Thu Trang 2. Nguyễn Lê Duy

3. Nguyễn Thu Hà

4. Lê Nguyễn Trung Hiền 5. Phan Thị Thanh Hiền 6. Trần Ngọc Hiển

7. Võ Thị Kim Hương 8. Đinh Thị Linh

9. Nguyễn Thị Phương 10.Nguyễn Thị Nương LT09BQ-NHÓM 4

GV: HỒ THỊ NGUYỆT THU

(2)

Theo số liệu tổng hợp của Bộ Công nghiệp năm 2004 thì giá trị sản xuất công nghiệp của toàn ngành Bia - Rượu - Nước giải khát trên cả nước đã đạt 15.281,5 tỷ đồng, doanh thu đạt 17.950 tỷ đồng, đóng góp ngân sách Nhà nước khoảng trên 5.000 tỷ đồng, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho trên 20.000 lao động.

Năm 2005 sản lượng bia sản xuất khoảng 1.500 triệu lít, sản lượng rượu sản xuất là 80 triệu lít.

Tính đến hết năm 2004, toàn ngành có 329 cơ sở sản xuất bia với công suất thiết kế 1.737 triệu lít, 72 cơ sở sản xuất rượu (không kể các cơ sở do dân tự nấu) có công suất thiết kế 103 triệu lít.

**Sơ lược hiện trạng sản xuất bia tại Việt Nam**

(3)

• Năng lực sản xuất bia tập trung chủ yếu tại những tỉnh thành phố trực thuộc TW như: TP Hồ Chí Minh chiếm: 23,2% tổng năng lực sản xuất bia toàn quốc, TP Hà Nội: 13,44%, TP Hải Phòng: 7,47%; tỉnh Hà Tây: 6,1%, Tiền Giang: 3,79%; Huế: 3,05%; Đà Nẵng: 2,83%.

• Trong số các nhà máy bia hiện đang hoạt động có 19 nhà máy đạt sản lượng sản xuất thực tế trên 20 triệu lít, 15 nhà máy bia có công suất lớn hơn 15 triệu lít, 268 cơ sở có năng lực sản xuất dưới 1 triệu lít/năm.

(4)

Trong số các nhà máy bia hiện đang hoạt động có 19 nhà máy đạt sản lượng sản xuất thực tế trên 20 triệu lít, 15 nhà máy bia có công suất lớn hơn 15 triệu lít, 268 cơ sở có năng lực sản xuất dưới 1 triệu lít/năm.

Về trình độ công nghệ, thiết bị: Những nhà máy bia có công suất trên 100 triệu lít tại Việt Nam đều có thiết bị hiện đại, tiên tiến, được nhập khẩu từ các nước có nền công nghiệp phát triển mạnh như Đức, Mỹ, Ý... Các nhà máy bia có công suất trên 20 triệu lít cho đến nay cũng đã được đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, tiếp thu trình độ công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Các cơ sở còn lại với công suất thấp vẫn đang trong tình trạng thiết bị, công nghệ lạc hậu, yếu kém, không đạt yêu cầu vệ sinh an toàn

(5)

A. QUY TRÌNH CNSX BIA

(6)

Nấu-đường hóa Hơi nước

Enzim

Lọc dịch đường Bã malt

Hoa hublon

Hơi nước Nấu hoa

Tách bã Bã malt

Làm lạnh

Lên men chính, phụ

Glicol hay nước đá Sục khí

Bã men

Lọc bia

Bã lọc

Nén CO2 Chất trợ lọc

Bão hòa CO2

Chiết chai, lon Rửa chai

Hơi Xút

Nước thải Đóng nắp

Thanh trùng Hơi nước

Kiểm tra, dán nhãn, nhập kho

Sản phẩm

Nước thải Bia hơi

Men giống

Hoạt tính và dùng lại men

Chai, lon

Malt Gạo

Chuẩn bị nguyên liệu Nước mềm

Nước cấp để rửa sàn, thiết bị

(7)

Quá trình sx bia gồm các công đoạn sau

- Nấu- đường hóa: Nấu bột và trộn với bột malt, cho thủy phân dịch bột thành đường, lọc bỏ các loại bột, bã hoa houblon=>Nước thải công đoạn này giàu các chất hydrocacbon, xenlulose, hemi

xenlulose,pentose trong vỏ trấu các mảnh hạt và bột, các cục vón…cùng một ít tanin,các chất đắng, chất màu.

- Công đoạn lên men chính-phụ=>Nước thải công đoạn này giàu chất men-chủ yếu protein, các chất khoáng, vitamin cúng với bia cặn.

- Giai đoạn thành phẩm: Lọc, bão hòa CO2, chiết bock, đóng chai, hấp chai=>NT chứa bột trợ lọc lẫn xác

men, bia chảy tràn v.v…

(8)

1. MỞ ĐẦU

• Trong số những ngành công nghiệp thực phẩm có lượng nước thải lớn do hoạt động sản xuất phải kể đến ngành rượu bia.

• Sự tăng trưởng của ngành Bia kéo theo vấn đề chất thải sản xuất, nhất là nước thải có độ ô nhiễm cao đe dọa nghiêm trọng tới môi

trường.

B.QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI SX BIA

(9)

• Nước thải do sản xuất rượu bia thải ra thường có đặc tính chung là ô nhiễm hữu cơ rất cao, nước thải thường có màu xám đen và khi thải vào các thuỷ vực đón nhận thường gây ô

nhiễm nghiêm trọng do sự phân huỷ của các chất hữu cơ diễn ra rất nhanh. Thêm vào đó là các hoá chất sử dụng trong quá trình sản xuất như CaCO3, CaSO4, H3PO4, xút, sođa...

(10)

• Hiện nay nhiều mô hình xử lý nước thải sản xuất bia đã được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng ở nhiều nơi trên thế giới cũng như trong nước, cụ thể là hệ thống xử lý bằng bể bùn

hoạt tính; hệ thống xử lý kỵ khí kiểu UASB, kiểu tầng sôi; các kiểu dạng khác nhau của lọc sinh học kỵ khí và hiếu khí; hệ thống xử lý kết hợp kỵ khí/hiếu khí; hệ thống kết hợp xử lý bằng bùn hoạt tính với thực vật thuỷ sinh...

(11)

Tuy nhiên, những hệ thống này đều được nghiên cứu và đưa vào thực tế ứng dụng cho các cơ sở xử lý qui mô lớn với cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ. Trong khi đó, các cơ sở sản xuất rượu bia qui mô nhỏ đang tạo ra sức ép rất lớn đối với môi trường do nước thải sản xuất gây ra. Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng này là do trình độ công nghệ của những cơ sở này thấp, thiết bị lạc hậu, chắp vá, nên lượng thải ra trên một đơn vị sản phẩm lớn.

Mặt khác, có thể nói, ở nước ta hầu hết các cơ sở sản xuất bia qui mô nhỏ đều chưa có hệ thống xử lý nước thải, hoặc có thì cũng chưa đáp ứng được yêu cầu do các cơ sở này thường có vốn đầu tư nhỏ, bố trí đan xen trong các khu dân cư với mặt bằng rất hạn chế, nên

việc thu gom, xử lý nước thải lại càng khó khăn.

(12)

2. NGUỒN GỐC PHÁT SINH NƯỚC THẢI

Trong quá trình sản xuất nước dùng cho các mục đích sau:

- Làm nguyên liệu phối trộn malt và gạo theo tỷ lệ thích hợp để nấu bia.

- Sản xuất hơi nước dùng cho quá trình nấu bia.

- Dùng cho quá trình rửa chai, bơm, các bồn lọc, bồn nấu, các thiết bị máy móc khác và sàn thao tác.

- Dùng giải nhiệt cho hệ thống lạnh.

- Nước dùng cho sinh hoạt hằng ngày của cán bộ công nhân viên.

- Nước dữ trữ cho công tác phòng cháy chữa cháy.

(13)

• Lượng nước thải xét về tính chất và đặc trưng của từng loại sẽ bị ô nhiễm với mức độ khác

nhau. Chia làm hai loại: Nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất

- Nước thải sinh hoạt:

o Bao gồm nước thải từ: nhà ăn, nhà vệ sinh, khu vực văn phòng,…

o Nước thải này chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất dinh dưỡng (N,P), các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, COD và các vi khuẩn.

(14)

- Nước thải sản xuất: nguồn ô nhiễm đáng quan tâm của các nhà máy bia, gồm các nguồn sau:

o Nước làm lạnh, nước ngưng: được sử dụng theo chu trình khép kín nên lượng nước thải này không đáng kể và hầu như không bị ô nhiễm. Do đó có thể thải trực tiếp ra nguồn

tiếp nhận mà không cần xử lý.

o Nước thải vệ sinh các thiết bị như: bồn nấu, bồn lọc, bồn lên men, đường ống,…chứa bã hèm, tinh bột, bã hoa bia, bã men,…

(15)

o Nước từ công đoạn rửa chai: trước tiên chai rửa bằng dung dich kiềm loãng nóng (1-3%

NaOH) để rửa sạch chất bẩn và nhãn chai, sau đó được rửa lại bằng nước sạch và thanh trùng.

Do đó, nước từ quá trình rửa chai có pH caovà cũng chứa các chất ô nhiễm hữa cơ (do bia và các chất bẩn khác trong quá trình lưu thông vỏ chai gây ra).

(16)

o Lượng nước thải tạo thành trong quá trình sản xuất bia là từ 6-7 lit/ 1lit bia. Lượng nước thải này chủ yếu bị nhiễm bẩn bởi chất hữu cơ với nồng độ rất lớn; chủ yếu là các hydratcacbon, protein và các axit hữu cơ; là những chất có khả năng phân hủy sinh học.

(17)

o Các dòng nước thải từ quá trình sản xuất bia có đặc điểm rất khác nhau. Nước thải từ công

đoạn lọc và lên men không nhiều, chỉ chiếm khoảng 3-5% lưu lượng nước thải nhưng tải

trọng BOD lại rất cao, chiếm đến 97% tổng tải lượng BOD trong nước thải sản xuất. Trong

khi đó công đoạn rửa chai lại tạo ra một hàm lượng nước thải rất lớn nhưng hàm lượng chất hữu cơ lại không cao, nước thải hơi có tính

kiềm.

(18)

3. TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI SX TẠI NHÀ MÁY BIA VN

• Lượng chất thải trong các nhà máy bia của VN rất lớn chứa nhiều chất hữu cơ (tinh bột,

xenlulose, các loại đường, axit, các hợp chât

phospho, nitơ,…), pH cao, nhiệt độ cao. Thành phần nước thải nhà máy bia vượt rất nhiều lần cho phép theo TCVN, cần phải qua xử lý.

Bảng tính chất nước thải từ sx bia

(19)
(20)

Thông số Đơn vị Nhà máy I Nhà máy II Nhá máy III

Từ..đến TB

pH 5.7÷11.7

BOD5 Mg/l 185 ÷ 2400 1220 775 1622

COD Mg/l 31÷ 3500 1909 1220 2944

Nito tổng Mg/l 48 ÷ 348 79.2 19.2

Phospho tổng Mg/l 1.4 ÷ 9.09 4.3 7.6

Chất không tan Mg/l 158 ÷ 1530 634

Tải lượng nước thải m3/1000 lít bia 3.2

Tải lượng ô nhiễm kgBOD5/1000 lít bia

3.5

Đặc tính nước thải một số nhà máy bia:

(21)

• Lưu lượng và đặc tính dòng nước thải trong sản xuất bia còn biến đổi theo quy mô, sản

lượng và mùa sản xuất. Tại VN, để sx 1000 lit bia, sẽ thải khoảng 2kg chất rắn lơ lửng, 10kg BOD5, pH dao động trong khoảng 5,8-8. cá

biệt, một số địa phương, hàm lượng chất ô

nhiễm cao: BOD5 1700-2700mg/l, COD 3500- 4000 mg/l, SS 250-350 mg/l, PO43- 20-40

mg/l, N-NH3 12-15 mg/l…

(22)

Nói chung, có thể được chia làm hai loại:

• Nước thải có BOD thấp, bao gồm:

- Nước rửa chai công đoạn cuối

- Nước xả từ hệ thống xử lý nước cấp

- Nước làm mát máy và nước rửa sàn vệ sinh công nghiệp

• Nước thải có BOD cao, bao gồm:

- Nước thải từ công đoạn nấu

- Nước thải từ công đoạn lên men và lọc bia - Nước rửa chai ban đầu

- Nước thải từ công đoạn chiết chai

(23)

4. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI BIA :

4.1 Sơ đồ quy trình:

(24)

Nước thải Hồ bơm chìm Thiết bị lọc rác (lưới lọc thô, tinh)

Bể cân bằng Hệ thống bơm định lượng

Xử lý kỵ khí ( UASB tank )

Xử lý vi sinh hiếu khí (Aeration tank)

Bể lắng ly tâm ( Clarifier )

Hố hồi lưu bùn ( sludge return pit)

Hố gom bọt Mương thoát nước

Hố gom nước (run off fit)

Sân phơi bùn ( drying beds) Bể nén bùn

Khử trùng Clo hóa

bọt bề mặt bùn lắng

bùn dư

(25)
(26)

• Một số hình ảnh trong CNSX Bia

=> Bể aerotank

(27)
(28)

4.2 Thuyết minh quy trình:

4.2 Thuyết minh quy trình:

4.2.1 Hố bơm chìm

Nước thải từ các khu sản xuất của Công ty được thu gom tại hố bơm chìm và đi qua các lưới lọc thô được đặt tại các cống xả để giữ lại một phần rác. Sau đó nước thải được bơm lên hệ thống lọc rác tinh ở công đoạn sau.

(29)

4.2.2 Thiết bị lọc rác 4.2.2 Thiết bị lọc rác

=>Gồm thiết bị lọc rác thô và tinh

Lọc được hầu hết các rác có kích thước nhỏ như: bã hèm, miểng chai, nhãn chai … rồi chảy vào bể cân bằng

(30)

4.2.3 Bể cân bằng

Nước thải được trộn đều nhờ hệ thống cánh khuấy (Agitator) với mục đích:

• Cân bằng và giảm pH (nhờ quá trình lên men Acid hữu cơ)

• Giảm COD,BOD

• Cân bằng nhiệt độ

• Chống đóng cặn bùn tại bể

=>Hóa chất dùng chỉnh pH:CaCO3, CaO,

Ca(OH)2, MgO, Vôi sống đolomit, Vôi tôi

đolomit,NaOH, NaCO3,H2SO4, HCl, HNO3 (còn tùy công nghệ của mỗi công ty)

(31)

• Bồn châm hóa chất

(32)

4.2.4 Hệ thống bơm định lượng Acid/Caustic 4.2.4 Hệ thống bơm định lượng Acid/Caustic

- Trước khi vào bể xử lý vi sinh kỵ khí, pH của nước thải được điều chỉnh đạt theo thông số kỹ thuật yêu cầu (pH=6,5-7,5) bằng hệ

thống bơm định lượng tự động

• Bơm acid hoạt động khi pH của nước mang tính kiềm

• Bơm caustic hoạt động khi pH của nước mang tính acid

(33)

4.2.5 Xử lý vi sinh kỵ khí( xử lý UASB)

=> ưu điểm của phương pháp này

• Ít tiêu tốn năng lượng vận hành

• Ít bùn dư nên giảm chi phí xử lý bùn

• Bùn sinh ra dễ tách nước

• Nhu cầu dinh dưỡng thấp nên giảm chi phí bổ sung dinh dưỡng

• Có khả năng thu hồi khí metan

• Bùn kỵ khí có thể hồi phục và hoạt động lại được sau một thời gian ngưng nạp liệu

(34)

- Nước thải được bơm vào bể phản ứng vi sinh kỵ khí qua hệ thống ống phân phối đặt song

song và phân bố đều ở đáy bể

- Trong bể phản ứng có 3 lớp: dưới đáy là lớp bùn vi sinh kỵ khí đậm đặc, phía trên là hỗn hợp “nước-bùn-khí sinh học” và trên cùng là hệ thống các tấm tách 3 pha (pha nước, pha khí, pha bùn)

(35)

- Trong quá trình lưu chuyển xuyên qua các tầng bùn vi sinh từ đáy lên đỉnh bể phản ứng, các chất hữu cơ trong nước được các vi sinh kỵ khí hấp thụ và chuyển đổi thành các khí sinh

học như là: CH4, CO2.

- Hỗn hợp “nước-bùn-khí sinh học” khi di chuyển lên tầng trên được phân tách thành

từng pha riêng biệt nhờ hệ thống các tấm tách 3 pha đặt trên đỉnh bể

(36)

- Bùn lắng xuống đáy bể tiếp tục qui trình xử lý và được xả bớt ra ngoài khi số lượng vượt quá nhu cầu.

- Gas sinh học được tách ra, đi vào các vòm ga và được chuyển đến hệ thống đốt bỏ (Sau này sẽ được sử dụng làm nhiên liệu cung cấp cho các lò hơi)

- Nước trong đi theo hệ thống máng, chảy tràn bằng trọng lực sang bể xử lý vi sinh hiếu khí

(37)

1 1

2 3

4

5

6 Bể UASB

Nước thải sau khi được điều chỉnh PH vào 1.Vùng điều hòa áp lực nước vào bể

2.Cặn lơ lửng dạng hạt

3.Vùng tách các pha rắn, lỏng, khí 4.Chụp thu khí

5.Nước sau khi được xử lý 6.Thu hồi khí sinh học

-Nước sau khi đi qua bể UASB thì được xử lý 60%

(38)

4.2.6 Xử lý vi sinh hiếu khí ( Aeration tank)

=> Điều kiện áp dụng:

• Nước thải không chứa lượng hạt lơ lửng quá 150 mg/L.

• BOD5 :500 mgO2/L

• Nhiệt độ nước thải trong khoảng 6 – 30°C

• BOD:N:P = 100:5:1

• pH = 6,5 – 7,5

(39)

-Bể hiếu khí - Các chất hữu cơ còn laị trong

nước thải sau khi ra khỏi bể xử lý vi sinh kị khí tiếp tục được xử lý tại bể xử lý vi sinh hiếu khí - Trong quá trình lưu chuyển từ đầu bể đến

cuối bể xử lý vi sinh hiếu khí, nước thải được trộn đều với bùn hoạt tính và không khí

(40)

- Không khí được cung cấp từ các máy thổi khí đi qua hệ thống các vòi phun khuếch tán đặt ở đáy bể nhằm cung cấp khí oxy cho các vi sinh hiếu khí và tạo môi trường cho các phản ứng sinh hóa diễn ra tốt hơn

- Các phản ứng sinh hóa xảy ra tại đây nhằm làm giảm nồng độ các chất hữu còn lại, sản sinh ra khí CO2 (chủ yếu) và hỗn hợp “nước- bùn hoạt tính”. Hỗn hợp này được cho chảy tràn sang bể lắng ly tâm

(41)

4.2.7 Bể lắng ly tâm( Clarifier)

- Tại đây các bông bùn hoạt tính lắng xuống đáy bể do có tỉ trọng lớn hơn

- Bên cạnh đó các thanh gạt quay xung quanh bể có nhiệm vụ:

• Gom bọt trên bề mặt bể đưa về hố gom bọt và bọt này chảy về laị hố gom nước

(42)

• Gom bùn lắng vào tâm bể và bùn này sẽ chảy bằng trọng lực sang hố hồi lưu bùn (Sludge return pit)

- Nước thải được gạn trong và chảy tràn qua thành bể đi vào hệ thống mương thoát ra ngoài

4.2.8 Khử trùng:

Nhằm mục đích tiêu diêt các loài VSV gây bệnh chưa hoặc không thể tiêu diệt trong quá trình xử lý nước thải bia

Để tiêu diệt hoàn toàn VSV gây bệnh, ta có thể dùng các phương pháp khử trùng sau: Clo hóa, Ozon hóa, tia UV=> phương pháp Clo hóa được sử dụng rộng rãi (nước sau khi xử lý sinh học hoàn toàn sử dụng lượng Clo diệt khuẩn là 3g/m3)

(43)

=> Hình ảnh về bể lắng

(44)

4.2.9 Hố hồi lưu bùn ( Sludge return pit)

- Bùn thu gom từ đáy bể Clarifier chảy sang hố bùn hồi lưu, được bơm về lại bể hiếu khí và tiếp tục qui trình xử lý nước thải bằng vi sinh hiếu khí

- Lượng bùn dư phát sinh trong hệ thống được bơm sang bể nén bùn

4.2.10 Bể nén bùn ( Sludge thickener)

- Công dụng của bể là làm tăng nồng độ bùn để giảm bớt lượng tải thủy lực của sân phơi bùn

(45)

- Lượng bùn già, dư phát sinh trong hai hệ thống kỵ khí và hiếu khí được bơm sang đây - Bùn lắng được cho trọng lực xuống đáy bể, nước trong chảy tràn qua thành bể về lại hố gom nước

- Thiết bị cánh khuấy gắn trên đỉnh bể khuấy rất chậm để thúc đẩy quá trình lắng bùn đồng thời gom bùn lắng vào tâm bể

- Sau khi nén 24 giờ bùn được xả sang sân phơi bùn, vì nếu kéo dài thời gian lâu hơn sẽ xảy ra quá trình yếm khí gây mùi hôi tại bể nén bùn

(46)

Hệ thống ống hồi lưu bùn

(47)

4.2.11 Sân phơi bùn (Drying beds)

- Bùn sau khi bị nén được xả ra sân phơi bằng trọng lực

- Mỗi sân phơi được thiết kế vừa đủ cho một lần xả khoảng 36m3 bùn với chiều cao sân tương ứng là 0.5m

- Thời gian phơi bùn từ 20 đến 25 ngày (phụ thuộc vào mùa trong năm)

- Bùn khô được lấy đi và được tiếp tục xử lý bởi Công ty dịch vụ môi trường có thẩm

quyền và có hợp đồng trách nhiệm với nhà máy

(48)

=> Sân phơi bùn

(49)
(50)

4.2.12 Hố gom nước (Run off pit) - Là nơi tiếp nhận nước hồi lưu từ:

• Hố gom bọt

• Bể nén bùn

• Sân phơi bùn

- Nước tại đây được bơm về lại bể hiếu khí để tiếp tục được xử lý làm sạch lại

(51)

• Nước sau xử lý thải ra ngoài

(52)

•• Kết quảKết quả

Lấy các thông Lấy các thông số đầu vào của 1 số đầu vào của 1 nhà máy =>

nhà máy =>

Chỉ tiêu Nồng độ (Mg/l)

1 pH 9.66

2 BOD 780

3 COD 1712

4 SS 378

5 Tổng Nitơ 10.50 6 Tổng Photpho 3.95

7 Amoni 8.40

8 Dầu khoáng 0.79

Nước thải sau xử lý bằng quy trình Nước thải sau xử lý bằng quy trình trên phải đạt tiêu chuẩn TCVN 5945 trên phải đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-- 2005

2005--cột Bcột B

(53)

Chỉ tiêu Đơn vị Thông số đầu vào

TCVN 5945-2005

A B C

pH COD

BOD5(200C) SS

Tổng Nito

Tổng Phospho Amoni

Dầu khoáng

Mg/l - - - - - - -

9.66 1712 780 378 20.50 3.95 8.40 0.79

6-9 50 20 50 30 4 5 5

5.5-9 100 50 100 60 6 10 5

5-9 400 100 200 60 8 15 10

TCVN5945-1995

(54)

TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn

A B C

1 23 4 56 78 9 1011 1213 14 1516 1718 19 2021 2223 24 2526 2728 29 3031 32 33

Nhiệt độ pHBOD5 (200C) COD

Chất rắn lơ lửng Asen

Cadmi Chì mg/l Clo dư Crom (VI) Crom (III) Dầu mỡ khoáng Dầu động thực vật Đồng

KẽmMangan Niken

Phot pho hữu cơ Phot pho tổng số SắtTetracloetylen Thiếc

Thủy ngân Tổng nitơ Tricloetylen

Amoniac (tính theo N) Florua

Phenola Sulfua Xianua Coliform

Tổng hoạt động phá xạ (an pha) Tổng hoạt động phá xạ (bê ta)

oC mg/lmg/l mg/l mg/lmg/l mg/lmg/l mg/l mg/lmg/l mg/lmg/l mg/l mg/lmg/l mg/lmg/l mg/l mg/lmg/l mg/lmg/l mg/l mg/lmg/l mg/lmg/l mg/l MPN/100ml

Bg/l Bq/l

40 6-920

50 0,0550 0,010,1

1 0,050,2 KPHĐ5

0,2 0,21 0,20,2 4 0,021 0,0050,2

30 0,050,1 0,0011

0,2 5.0000,05

0,1 1,0

40 5,5-9

50 100 1000,1 0,020,5

2 0,11

101 1 21 0,51

6 0,15 0,0051

60 0,31 0,052

0,5 10.0000,1

0,1 1,0

45 1005-9 400 2000,5 0,51

2 0,52

305 5 55 21 8 0,110 0,015

60 0,310 51 1 0,2-

- -

(55)
(56)

=> Xử lý nước thải nhà máy cồn tượng tự như nhà máy bia nhưng quy trình có thể khắt

khe hơn

• Trong công nghiệp người ta thường sử dụng hai nguồn nguyên liệu:

- Các loại chứa tinh bột như khoai tây, ngô, gạo, sắn, cao lương, mì,… kèm theo bộ phận sản xuất mốc cám (nuôi mốc trên môi trường cám để thu chế phẩm enzym đường hóa)hoặc phân xưởng nảy mầm hạt ngũ cốc, nói chung đại mạch dùng để đường hóa tinh bột

- Các loại rỉ đường mía hoặc củ cải

(57)

RƯỢU, CỒN

RỈ ĐƯỜNG TINH BỘT

(58)

• Nước thải nhà máy cồn dùng nguyên liệu tinh bột

• Tính chất nước thải:

Nước thải từ các nhà máy cồn rượu với nguồn nguyên liệu là tinh bột thường có các chỉ số lý hóa sau: pH 7.6-7.8; nồng độ các chất ngoại lai 400-500 mg/l; BOD5 khoảng 680-1000 mg/l và COD từ 850-1250 mg/l (với sự phát triển hiện nay ở VN các con số này lớn hơn nhiều)

(59)

• Nước thải nhà máy cồn dùng nguyên liệu rỉ đường

=> Ghi chú:

1. Nước làm mát thiết bị

2. Nước xả cặn hơi, nước ngưng do thanh trùng thiết bị và đường ống…

3. Nước ngưng khi cất rượu và nước thải ở phân xưởng chưng cất 4. Nước rửa làm vệ sinh trang thiết bị trong dây chuyền chính

Chỉ tiêu Nguồn thải

1 2 3 4

Nhiệt độ(0C) pH

Độ trong (cm) Cặn khô (mg/l) BOD5 (mg O2/l) COD (mg O2/l)

30-60 7-8 12-30 350-500

2-10 5-40

20-100 8-12 10-20 1300-2000

2-40 10-40

80-100 4.4-6.4 15-25 300-600 100-2500

60-350

20-90 5.5-6.2

0-2 450-1000 600-3700 1000-4000

(60)

Nước Thải

Thiết Bị Lọc Thô

Bể Cân Bằng

Bơm Định Lượng

Xử Lý Kỵ Khí UASB

Xử Lý Hiếu Khí

Bể Lắng

Nước Đã Xử Lý Clor hóa Lọc Trong

Bùn Cặn

Sân Phơi Bùn Bể Nén Bùn

QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỒN

(THAM KHẢO XLNT BIA)

(61)

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Câu hỏi: Trong phần mềm Mouse Skills, để chuyển sang mức tiếp theo mà không cần thực hiện đủ 10 thao tác thì cần nhấn phím:.. Nhấn

1.6.1 Đo độ chênh lệch tần số siêu âm – Doppler frequency shift (hay còn gọi là phương pháp Doppler) - Thiết bị đo lưu lượng theo nguyên lý này dựa trên sự thay đổi của

Khi nhiệt độ vật liệu càng cao thì hiệu suất xử lý khí NO 2 của hai vật liệu càng giảm vì khi dòng khí NO 2 đi vào dung dịch chứa vật liệu, các phản ứng xảy ra đều

Bài báo này đề cập đến phương pháp mới xác định vị trí lắp đặt hợp lý của chống sét van bảo vệ máy biến áp phân phối xét đến cả hai chỉ tiêu kỹ thuật - kinh tế và các

Trong bài báo này, tác giả trình các kết quả nghiên cứu mới về thực nghiệm đo đạc và xử lý số liệu xác định lớp bùn loãng, đánh giá khả năng ứng dụng thực tế của thiết bị

Với các BCL Đa Phước và Phước Hiệp, dựa trên kết quả đo đạc, các tác giả trong báo cáo [3 đã dùng mô hình nghịch đảo của phương trình Giffor- Hanna 1973 để xây dựng hệ

Trong quá trình xử lý nước nuôi tôm thương phẩm chỉ ra rằng, thời gian khởi động hệ lọc càng dài thì hiệu quả quá trình nitrat hóa càng cao và ổn định, do vi sinh vật

Kết quả nghiên cứu này đã mở ra khả năng ứng dụng công nghệ MBR kết hợp với một quá trình oxy hóa tiên tiến để xử lý nước ô nhiễm các hóa chất BVTV trong