• Không có kết quả nào được tìm thấy

Vật lí 10 Bài 1: Lực và gia tốc | Giải Vật lí 10 Cánh diều

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Vật lí 10 Bài 1: Lực và gia tốc | Giải Vật lí 10 Cánh diều"

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 1. Lực và gia tốc

Mở đầu

Mở đầu trang 43 Vật lí 10:

Hình 1.1 là một chiếc siêu xe. Nhà sản xuất công bố nó có thể tăng tốc từ 0 km/h đến 100 km/h trong khoảng thời gian dưới 2 giây, tăng tốc từ 0 km/h đến 300 km/h trong khoảng thời gian dưới 12 giây. Tốc độ tối đa khoảng 350 km/h. Một trong những thông số mà các nhà sản xuất ô tô thường cạnh tranh là giảm thời gian tăng tốc. Mối liên hệ giữa lực và gia tốc là cơ sở để các nhà sản xuất cải tiến ô tô nhằm giảm thời gian tăng tốc.

Vậy làm thế nào để rút ngắn thời gian tăng tốc của ô tô?

Trả lời:

Có thể rút ngắn thời gian tăng tốc của ô tô bằng cách tăng lực tác dụng (tăng sức mạnh của động cơ) hoặc làm giảm khối của xe.

I. Liên hệ giữa gia tốc với lực và khối lượng Câu hỏi 1 trang 44 Vật lí 10:

Từ số liệu của bảng 1.1, hãy chỉ ra mối liên hệ giữa gia tốc của xe với lực tác dụng lên nó.

(2)

Trả lời:

Khi lực tác dụng tăng thì gia tốc của xe tăng.

Câu hỏi 2 trang 44 Vật lí 10:

Để khảo sát sự phụ thuộc của gia tốc vào khối lượng, ta cần thực hiện thí nghiệm như thế nào?

Trả lời:

Để khảo sát sự phụ thuộc của gia tốc vào khối lượng, ta cần thực hiện thí nghiệm thay đổi khối lượng của vật, giữ nguyên độ lớn lực tác dụng, đo gia tốc của vật.

Lập bảng số liệu Khối lượng Gia tốc

Tìm hiểu thêm trang 45 Vật lí 10:

Ngoài lực của động cơ, thời gian tăng tốc của ô tô phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như điều kiện mặt đường thử nghiệm, khối lượng xe, điều kiện thời tiết, lốp xe, độ cao so với mực nước biển, vv… Mẫu xe điện có thời gian tăng tốc nhanh nhất được thử nghiệm đã tăng tốc từ 0 km/h đến 97,0 km/h trong 1,98 giây. Hãy tính gia tốc của xe và lực để tạo ra gia tốc đó. Coi xe chuyển động biến đổi đều và khối lượng của mẫu xe này là 2,00 tấn.

Hãy tìm hiểu thêm về hai mẫu xe khác và tính các kết quả tương tự cho mỗi xe.

Trả lời:

a) Đổi 97 km/h = 26,94 m/s.

(3)

Gia tốc của xe khi tăng tốc từ 0 đến 97 km/h trong thời gian 1,98 giây là 26,94 0

a 13,61

1,98

= − = m/s2

Lực tác dụng lên xe là F = ma = 2000.13,61 = 27220 N b) Các ví dụ khác

- Xe DBS Superleggera có khối lượng 1800 kg có thể tăng tốc từ 0 đến 100 km/h chỉ trong 3,4 giây.

Gia tốc của xe trong 3,4 giây tăng tốc là

100000 3600 0

a 8,17

3, 4

= − = (m/s2)

Lực của xe khi đó là F = ma = 1800.8,17 = 14706 N

- Xe SF90 Stradale có khối lượng 1600 kg tăng tốc từ 0 đến 100 km/h chỉ trong 2,5 giây.

Gia tốc của xe trong 2,5 giây tăng tốc là

100000 3600 0

a 11,11

2,5

= − = (m/s2)

Lực của xe khi đó là F = ma = 1600.11,11 = 17777,78 N II. Đơn vị cơ bản và đơn vị dẫn xuất

Vận dụng 1 trang 46 Vật lí 10:

Thông số của một mẫu xe ô tô được cung cấp như bảng dưới đây.

(4)

a) Hãy đổi các thông số về độ dài, khối lượng, tốc độ ở bảng trên sang giá trị theo đơn vị đo trong hệ SI.

b) Tính lực tác dụng để mẫu xe trên chở đủ tải trọng và tăng tốc từ trạng thái nghỉ đến tốc độ tối ưu trong 2 giây.

Trả lời:

a)

Chiều dài cơ sở (m) 2,933

Khối lượng (kg) 2140

Tải trọng (kg) 710

Công suất cực đại (W) 167694 Dung lích bình nhiên liệu (m3) 0,085

Lazang hợp kim nhôm (m) 0,4826 Tốc độ tối ưu (m/s) 22,22

b) Tổng khối lượng của xe và tải trọng là m = 2140 + 710 = 2850 kg.

Lực tác dụng để xe có thể đạt tốc độ tối đa trong 2 giây là F = ma = m.v 0 22, 22 0

2850.

t 2

− = − = 31663,5 N

Luyện tập

Luyện tập trang 47 Vật lí 10:

Hãy chỉ ra tổ hợp đơn vị cơ sở của đơn vị dẫn xuất niutơn.

Trả lời:

Ta có F = m.a [N] = [kg].[m/s2]

Vận dụng 2 trang 47 Vật lí 10:

Chứng tỏ rằng các công thức ở chủ đề trước không vi phạm về đơn vị:

(5)

a) o 1 2 s v t at

= +2 b)

2 2

v v0

s 2a

= −

Trả lời:

a) [m] = [m/s].[s] + [m/s2].[s2] = [m]

b) [m] =

  

2

2

2

m / s m / s [m / s ]

− = [m]

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Câu hỏi 2 trang 36 Vật Lí 10: Dựa vào bộ dụng cụ thí nghiệm được gợi ý, thiết kế và thực hiện phương án xác định tốc độ tức thời của viên bi tại vị trí cổng quang

- Chọn gốc tọa độ tại ngay vị trí viên bi bắt đầu chuyển động (nam châm lúc đầu được gắn với nam châm điện ngay sát chùm tia hồng ngoại của cổng quang điện A). - Chọn

Vận tốc của một vật là không đổi nếu nó chuyển động với tốc độ không đổi theo một hướng xác định. Nếu vật di chuyển theo đường cong thì vận tốc của vật là thay

- Nhà là vị trí A trên bản đồ, trường là vị trí D trên bản đồ, dùng sợi chỉ để kéo thẳng từ A đến D, đo chiều dài sợi chỉ rồi so với tỉ lệ bản đồ để tính độ dài thực,

Bảng 3.2 liệt kê một số giá trị vận tốc của người đi xe máy trong quá trình thử tốc độ dọc theo một con đường thẳng.. b) Từ những số đo trong bảng, hãy suy ra gia tốc

Xác định hướng và độ lớn của hợp lực tác dụng lên ô tô trong các trường hợp dưới đây và trạng thái chuyển động của ô tô.. Hướng của hợp lực là hướng của lực có độ lớn

Phương trùng với phương kéo 2 lực kế (phương của sợi dây), hướng theo hướng kéo lực kế, độ lớn đọc số chỉ của lực kế. - Ghi lại kết quả bằng cách đánh dấu vị trí

Như vậy, một vật có trục quay cố định sẽ cân bằng khi tổng các mômen lực làm vật quay theo chiều này bằng với tổng các mômen lực làm vật quay theo chiều ngược lại..