• Không có kết quả nào được tìm thấy

Vật lí 10 Bài 32: Lực hướng tâm và gia tốc hướng tâm | Giải Vật lí 10 Kết nối tri thức

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Vật lí 10 Bài 32: Lực hướng tâm và gia tốc hướng tâm | Giải Vật lí 10 Kết nối tri thức"

Copied!
10
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 32. Lực hướng tâm và gia tốc hướng tâm A/ Câu hỏi đầu bài

Câu hỏi trang 123 SGK Vật Lí 10: Tại sao Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời?

Tại sao những đoạn đường vòng thường phải hạn chế tốc độ của xe và mặt đường thường phải hơi nghiêng về phía tâm?

Trả lời:

- Trái Đất chuyển động quay quanh Mặt Trời là nhờ có lực hấp dẫn của Mặt Trời tác dụng lên Trái Đất, lực hấp dẫn này đóng vai trò lực hướng tâm giúp cho Trái Đất không bị văng ra khỏi quỹ đạo.

- Trên những đoạn đường vòng thường phải hạn chế tốc độ của xe và mặt đường thường phải hơi nghiêng về phía tâm vì chuyển động của xe lúc này giống như là một chuyển động tròn, cần có lực hướng tâm giữ cho xe không bị văng ra khỏi quỹ đạo. Nếu mặt đường bằng phẳng, thì lực ma sát nghỉ đóng vai trò lực hướng tâm, khi xe đi với tốc độ cao, lực ma sát nghỉ không đủ lớn để giữ cho xe chuyển động đúng quỹ đạo, hậu quả xe bị văng ra. Khi đó người ta phải thiết kế mặt đường hơi nghiêng về phía tâm để tăng độ lớn lực hướng tâm.

(2)

B/ Câu hỏi giữa bài I. Lực hướng tâm

Câu hỏi 1 trang 123 SGK Vật Lí 10: Dùng một sợi dây nhẹ không dãn buộc vào một cái tẩy. Quay dây sao cho cái tẩy chuyển động tròn trong mặt phẳng nằm ngang có tâm là đầu dây mà tay giữ (Hình 32.1)

Lực nào sau đây làm cái tẩy chuyển động tròn?

- Trọng lực tác dụng lên cái tẩy.

- Lực cản của không khí.

- Lực căng dây hướng vào tâm quỹ đạo của cái tẩy.

Trả lời:

Lực làm cái tẩy chuyển động tròn là lực căng dây hướng vào tâm quỹ đạo.

(3)

Câu hỏi 2 trang 123 SGK Vật Lí 10: Dùng một sợi dậy nhẹ không dãn buộc vào một cái tẩy. Quay dây sao cho cái tẩy chuyển động tròn trong mặt phẳng nằm ngang có tâm là đầu dây mà tay giữ (Hình 32.1)

Nếu cái tẩy đang chuyển động mà ta buông tay ra thì:

- Cái tẩy tiếp tục chuyển động tròn.

- Cái tẩy sẽ rơi xuống đất theo phương thẳng đứng.

- Cái tẩy văng ra theo phương tiếp tuyến với quỹ đạo theo hướng vận tốc tại điểm đó.

Trả lời:

Nếu cái tẩy đang chuyển động mà ta buông tay ra thì cái tẩy văng ra theo phương tiếp tuyến với quỹ đạo theo hướng vận tốc tại điểm đó.

Câu hỏi 3 trang 123 SGK Vật Lí 10: Lực nào duy trì chuyển động gần tròn của Trái Đất xung quanh Mặt Trời?

Trả lời:

Lực duy trì chuyển động tròn của Trái Đất xung quanh Mặt Trời là lực hấp dẫn của Mặt Trời tác dụng lên Trái Đất.

Câu hỏi 4 trang 123 SGK Vật Lí 10: Tìm thêm ví dụ về lực hướng tâm.

Trả lời:

Ví dụ:

(4)

- Vệ tinh nhân tạo quay quanh Trái Đất: lực hấp dẫn của Trái Đất tác dụng lên vệ tinh đóng vai trò lực hướng tâm.

- Xe đi qua điểm cao nhất của cầu: hợp lực của trọng lực P và phản lực N đóng vai trò lực hướng tâm.

II. Gia tốc hướng tâm

Câu hỏi 1 trang 124 SGK Vật Lí 10: Tính gia tốc hướng tâm của một vệ tinh nhân tạo chuyển động tròn đều quanh Trái Đất với bán kính quỹ đạo là 7000 km với tốc độ 7,57 km/s.

Trả lời:

Gia tốc hướng tâm:

( )

( )

2

( )

2

2 ht

7,57.1000

a v 8,19 m / s .

r 7000.1000

= = =

Câu hỏi 2 trang 124 SGK Vật Lí 10: Tính gia tốc hướng tâm của Mặt Trăng trong chuyển động quay quanh Trái Đất (coi Mặt Trăng chuyển động tròn đều quanh Trái Đất). Biết khoảng cách từ Mặt Trăng đến tâm Trái Đất là 3,84.108 m và chu kì quay là 27,2 ngày.

Trả lời:

Gia tốc hướng tâm của Mặt Trăng:

(5)

( )

2 2

2 8 3 2

ht

2 2

a .r .r .3,84.10 2,74.10 m / s .

T 27, 2.24.3600

   

 

=  =  =  =

Câu hỏi 3 trang 124 SGK Vật Lí 10: Kim phút của một chiếc đồng hồ dài 8 cm.

Tính gia tốc hướng tâm của đầu kim.

Trả lời:

Kim phút quay 1 vòng hết 1 giờ. Chu kì của kim phút: T = 1 giờ = 3600 s.

Gia tốc hướng tâm của đầu kim:

( )

2 2

2 7 2

ht

2 2

a .r .r .0,08 2, 44.10 m / s .

T 3600

 

   

=  =  =  =

III. Công thức độ lớn lực hướng tâm

Hoạt động 1 trang 125 SGK Vật Lí 10: Vẽ hợp lực của lực căng dây T và trọng lực P, từ đó xác định lực hướng tâm trong Hình 32.4.

Trả lời:

(6)

Hợp lực của lực căng dây T và trọng lực P chính là lực hướng tâm tác dụng lên vật.

Lực này nằm trên mặt phẳng quỹ đạo và hướng vào tâm O của quỹ đạo.

Câu hỏi 1 trang 125 SGK Vật Lí 10: Trong trường hợp ở Hình 32.4, dây dài 0,75 m.

a) Bạn A nói rằng: “Tốc độ quay càng lớn thì góc lệch của dây so với phương thẳng đứng cũng càng lớn”. Hãy chứng minh điều đó.

b) Tính tần số quay để dây lệch góc  =60oso với phương thẳng đứng, lấy g = 9,8 m/s2.

Trả lời:

a. Từ hình 32.4 ta có

2 2

Fht m r .sin

tan P mg g

  

 = = =

2

2

sin sin g

cos g cos

  

 =   =

 

(7)

Vì từ 0 đến 900 hàm cosnghịch biến, do đó khi  tăng thì cos giảm và do đó  tăng.

b. Từ câu a ta có: g2 9,8 0

cos 5,1rad / s

0,75.cos 60

 =   = =

Câu hỏi 2 trang 125 SGK Vật Lí 10: Hình 32.5 mô tả một vệ tinh nhân tạo quay quanh Trái Đất.

a) Lực nào là lực hướng tâm?

b) Nếu vệ tinh trên là vệ tinh địa tĩnh (nằm trong mặt phẳng xích đạo của Trái Đất và có tốc độ góc bằng tốc độ góc tự quay của Trái Đất quanh trục của nó). Hãy tìm gia tốc hướng tâm của vệ tinh. Cho gần đúng bán kính Trái Đất là 6400 km và độ cao của vệ tinh so với mặt đất bằng 35 780 km.

Trả lời:

a. Lực hướng tâm là lực hấp dẫn của Trái Đất tác dụng lên vệ tinh.

b. Chu kì quay của vệ tinh bằng chu kì tự quay của Trái Đất: T= 24 giờ Gia tốc hướng tâm:

( ) ( ) ( )

2 2

2 2

ht

2 2

a .r . R h . 6400000 35780000 0, 22 m / s .

T 86400

 

   

=  =  + =  + =

Hoạt động 2 trang 125 SGK Vật Lí 10: Hình 32.6 mô tả ô tô chuyển động trên quỹ đạo tròn trong hai trường hợp: mặt đường nằm ngang (Hình 32.6a) và mặt đường nghiêng góc  (Hình 32.6b).

(8)

Hãy thảo luận và cho biết:

a) Lực nào là lực hướng tâm trong mỗi trường hợp.

b) Lí do để ở các đoạn đường cong phải làm mặt đường nghiêng về phía tâm.

c) Tại sao các phương tiện giao thông phải giảm tốc khi vào các cung đường tròn?

Trả lời:

a. Trong cả 2 trường hợp, lực hướng tâm là hợp lực của phản lực của mặt đường lên xe và trọng lực.

b. Các đoạn đường cong phải làm mặt đường nghiêng về phía tâm để tăng độ lớn của lực hướng tâm, giữ cho xe không bị văng ra khỏi quỹ đạo.

c. Khi phương tiện giao thông đi đến đoạn đường cong, phản lực của mặt đường không cân bằng với trọng lực nữa. Hợp lực của hai lực này nằm ngang hướng vào tâm của quỹ đạo làm cho phương tiện chuyển động dễ dàng, tránh tai nạn khi bị trượt li tâm khi chuyển động với vận tốc lớn. Nếu đi với tốc độ quá lớn thì lực hướng tâm không đủ lớn để giữ cho phương tiện chuyển động đúng quỹ đạo.

Em có thể 1 trang 126 SGK Vật Lí 10: Giải thích lí do vì sao trong thực tế người ta chỉ làm cầu vồng lên chứ không làm cầu võng xuống?

Trả lời:

Tại vì khi chạy theo quỹ đạo cong sẽ sinh ra lực li tâm, cầu vồng lên lực li tâm ngược chiều với trọng lực của xe nên áp lực cầu chịu nhỏ hơn trọng lượng của xe. Ngược lại, cầu vồng xuống thì cả 2 lực cùng chiều, áp lực lên cầu ngoài trọng lượng của xe

(9)

còn chịu thêm lực li tâm. Vậy làm cầu vồng lên để giảm áp lực trọng tải xe lên cầu làm cho cầu an toàn và bền hơn.

Em có thể 2 trang 126 SGK Vật Lí 10: Giải thích vì sao trong môn xiếc mô tô bay, diễn viên xiếc có thể đi mô tô trong thành của một cái lồng quay tròn mà không bị rơi (Hình 32.7)

Trả lời:

Khi mô tô đi với vận tốc đủ lớn sẽ tạo ra lực li tâm (được coi là phản lực của lực hướng tâm) đủ lớn để duy trì áp lực lên thành gỗ. Như vật xe sẽ không bị rơi xuống.

Em biết trang 126 SGK Vật Lí 10: Chuyển động li tâm

Một vật đặt trên mặt chiếc bàn quay. Nếu tăng tốc độ góc  của bàn quay đến một giá trị nào đó thì lực ma sát nghỉ cực đại nhỏ hơn lực hướng tâm cần thiết (

2

Fht = m. .r) để giữ cho vật chuyển động tròn. Khi ấy vật trượt trên bàn ra xa tâm quay, rồi văng ra khỏi bàn theo phương tiếp tuyến với quỹ đạo. Chuyển động như vậy của vật được gọi là chuyển động li tâm (Hình 32.8)

(10)

Giải thích tại sao thùng giặt quần áo của máy giặt có nhiều lỗ thủng ở thành xung quanh.

Trả lời:

Thùng giặt quần áo của máy giặt có nhiều lỗ thủng ở thành xung quanh để khi lồng của máy giặt ở chế độ vắt sẽ quay với tốc độ lớn, lực liên kết giữa nước và vải không đủ lớn để thắng được lực li tâm, nên khi đó nước tách ra khỏi vải bắn ra ngoài qua các lỗ này của lồng giặt làm cho quần áo khô nhanh hơn.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Vận tốc là đại lượng vectơ, có phương, chiều xác định. Tốc độ là đại lượng đại số. Một người tập thể dục chạy trên đường thẳng trong 10 min. Tính quãng đường chạy,

Dùng trụ thép làm vật rơi trong thí nghiệm vì trong quá trình rơi trụ thép chịu tác dụng của lực cản nhỏ hơn rất nhiều so với trọng lượng nên có thể coi chuyển động là

Lực đẩy của người bố trong Hình 13.1b có tác dụng như lực đẩy của hai anh em vì đều có tác dụng làm vật chuyển động với vận tốc v. b) Vật chịu tác dụng của hai

Hoạt động trang 78 SGK Vật Lí 10: Quan sát Hình 19.2 và thảo luận để làm sáng tỏ về lực cản của nước phụ thuộc vào hình dạng của các vật chuyển động trong nước

a) Chiếc bập bênh có thể đứng cân bằng vì moment lực do bé trai tác dụng làm bập bênh có xu hướng quay ngược chiều kim đồng hồ bằng với momen lực do bé gái tác dụng làm

a) Khi vật đi lên, sẽ có trọng lực, lực cản của không khí tác dụng vào vật. - Trọng lực sinh công cản. - Lực cản của không khí sinh công cản. b) Trong quá trình vật đi

Từ thí nghiệm ta thấy độ lớn của áp lực phụ thuộc vào khối lượng và diện tích bề mặt tiếp xúc.. b) Lực của tay em bé kéo hộp đồ chơi. c) Lực của hộp đồ chơi tác dụng

a) - Lực ma sát trượt xuất hiện ở giữa má phanh với vành bánh xe và giữa mặt đường với bánh xe. - Lực ma sát có tác dụng cản trở chuyển động của xe đạp. b) - Lực ma