• Không có kết quả nào được tìm thấy

Vật lí 10 Bài 17: Trọng lực và lực căng | Giải Vật lí 10 Kết nối tri thức

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Vật lí 10 Bài 17: Trọng lực và lực căng | Giải Vật lí 10 Kết nối tri thức"

Copied!
9
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 17. Trọng lực và lực căng

A/ Câu hỏi đầu bài

Câu hỏi trang 69 SGK Vật Lí 10: Các tình huống ở hình dưới đây liên quan đến những loại lực nào?

Trả lời:

a. Người thả diều:

- Lực cản của gió.

- Lực căng của sợi dây - Lực kéo của tay người b. Người kéo thùng đồ chơi:

- Lực kéo của người.

- Lực ma sát của thùng và sàn c. Người chèo thuyền:

- Lực đẩy của mái chèo.

d. Người đánh cầu lông:

- Lực đánh cầu lông.

B/ Câu hỏi giữa bài I. Trọng lực

Hoạt động trang 69 SGK Vật Lí 10: Thảo luận tình huống được đề cập trong Hình 17.1: Tại sao khi được buông ra, các vật quanh ta đều rơi xuống đất?

(2)

Trả lời:

Khi được buông ra, các vật quanh ta đều rơi xuống đất vì các vật đều chịu tác dụng của lực hút Trái Đất.

1. Trọng lực 2. Trọng lượng

Câu hỏi trang 69 SGK Vật Lí 10: Lực kế trong Hình 17.2 đang chỉ ở vạch 1 N.

a) Tính trọng lượng và khối lượng của vật bằng lực kế. Lấy g 9,8 m/s2. b) Biểu diễn các lực tác dụng lên vật (xem vật là chất điểm).

(3)

Trả lời:

a. Lực kế đang ở vạch 1N nên trọng lượng của vật bằng số chỉ của lực kế và bằng 1 N.

Khối lượng của vật: m P 1 0,102 kg .

( )

g 9,8

= = =

b. Các lực tác dụng lên vật gồm: trọng lực P, lực đàn hồi của lò xo Fdh .

3. Phân biệt trọng lượng và khối lượng

Câu hỏi trang 70 SGK Vật Lí 10: Đo trọng lượng của một vật ở một địa điểm trên Trái Đất có gia tốc rơi tự do là 9,80 m/s2, ta được P = 9,80 N. Nếu đem vật này tới một địa điểm khác có gia tốc rơi tự do 9,78 m/s2 thì khối lượng và trọng lượng của nó đo được là bao nhiêu?

Trả lời:

Khối lượng của vật: 1

( )

1

P 9,8

m 1 kg .

g 9,8

= = =

Nếu đem vật này tới một địa điểm khác thì khối lượng của vật vẫn không đổi là m = 1 kg. Trọng lượng của vật lúc này: P2 =m.g2 =1.9,78=9,78 N .

( )

Hoạt động 1 trang 70 SGK Vật Lí 10: Xác định trọng tâm của một vặt phẳng, mỏng.

(4)

- Chuẩn bị: một số tấm bìa các-tông phẳng, mỏng; dây treo; thước thẳng; bút chì;

kéo.

- Tiến hành:

Thí nghiệm 1: Hãy xác định trọng tâm của tấm bìa các-tông vật ở Hình 17.3 và giải thích rõ cách làm của em.

Thí nghiệm 2: Cắt một số tấm bìa các-tông thành hình tròn, hình vuông, hình tam giác đều. Hãy tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng kết luận sau: “Trọng tâm của các vật phẳng, mỏng và có dạng hình học đối xứng nằm ở tâm đối xứng của vật”.

Trả lời:

Thí nghiệm 1:

- Bước 1: Dùng dây treo tấm bìa lên tại A, khi tấm bìa nằm cân bằng thì dùng bút chì và thước để kẻ đường thẳng đứng qua dây trên tấm bìa, đánh dấu hai điểm A và B. Vì trọng lực cân bằng với lực căng của sợi dây nên trọng tâm G nằm trên đoạn AB.

- Bước 2: Tương tự treo tấm bìa tại C và kẻ đường thẳng CD. Lúc này trọng tâm G cũng thuộc đoạn CD.

Như vậy trọng tâm G vừa nằm trên AB, vừa nằm trên CD nên giao điểm của hai đoạn thẳng này chính là vị trí trọng tâm G của vật.

(5)

Thí nghiệm 2: Học sinh tiến hành làm thí nghiệm tương tự 2 bước của thí nghiệm 1 để tìm trọng tâm rồi rút ra kết luận.

II. Lực căng

Hoạt động 2 trang 70 SGK Vật Lí 10: Dựa vào Hình 17.4, hãy thảo luận và phân tích để làm sáng tỏ các ý sau đây:

- Những vật nào chịu lực căng của dây?

- Lực căng có phương, chiều thế nào?

Từ đó, nêu những đặc điểm (về phương, chiều, điểm đặt) của lực căng.

Trả lời:

(6)

- Các vật và tay người đều chịu tác dụng của lực căng dây.

- Lực căng có phương trùng với phương của sợi dây, chiều hướng vào trong sợi dây.

- Đặc điểm của lực căng:

Điểm đặt: tại vị trí của vật tiếp xúc với dây.

Phương: trùng với phương của sợi dây.

Chiều: ngược với chiều của lực kéo dãn dây.

Hoạt động 3 trang 70 SGK Vật Lí 10: Hãy chỉ ra điểm đặt, phương, chiều của lực căng trong Hình 17.5a và 17.5b.

Trả lời:

a. Hai người cùng kéo một sợi dây

Điểm đặt: tại tay của hai người tiếp xúc với hai đầu dây.

Phương: trùng với phương sợi dây

Chiều: ngược chiều với lực kéo của hai người.

b. Người kéo thùng

(7)

Điểm đặt: tại tay của người và ở thùng vị trí tiếp xúc với hai đầu dây.

Phương: trùng với phương sợi dây Chiều: hướng vào phía trong sợi dây.

Câu hỏi 1 trang 71 SGK Vật Lí 10: Một bóng đèn có khối lượng 500 g được treo thẳng đứng vào trần nhà bằng một sợi dây và đang ở trạng thái cân bằng.

a) Biểu diễn các lực tác dụng lên bóng đèn.

b) Tính độ lớn của lực căng.

c) Nếu dây treo chỉ chịu được một lực căng giới hạn 5,5 N thì nó có bị đứt không?

Trả lời:

a. Các lực tác dụng lên bóng đèn: Trọng lực P và lực căng dây T

b. Đèn ở trạng thái cân bằng nên lực căng dây cân bằng với trọng lực:

( )

T= =P mg=0,5.10=5 N .

(8)

c. Vì lực căng thực của dây là 5N vẫn nhỏ hơn lực căng giới hạn nên dây không bị đứt.

Câu hỏi 2 trang 71 SGK Vật Lí 10: Một con khỉ biểu diễn xiếc. Nó dùng tay nắm vào dây để đứng yên treo mình như Hình 17.7. Hãy cho biết trong hai lực căng xuất hiện trên dây (T1và T2), lực nào có cường độ lớn hơn. Tại sao?

Trả lời:

Vì khỉ đang cân bằng nên hợp lực tác dụng lên vật bằng không, khi đó xét theo phương ngang Ox thì hợp lực tác dụng lên con khỉ cũng bằng 0.

Chiếu các lực căng tác dụng lên trục Ox ta có:

0 0

1 2 1 2 1 2

T .cos14 T cos 20 0 T 0,97.T T T .

− + =  =  

Em có thể 1 trang 71 SGK Vật Lí 10: Giải thích được trọng tâm của các vật phẳng, đồng chất, có dạng hình học đối xứng nằm ở tâm đối xứng của vật.

Trả lời:

Vật đối xứng khi treo trên dây sẽ cân bằng ở trị trí mà phương dây treo trùng với trục đối xứng của vật. Do vậy, giao điểm của các trục đối xứng này là tâm đối xứng của vật đồng thời cũng là trọng tâm của vật.

Em có thể 2 trang 71 SGK Vật Lí 10: Giải thích được tại sao các vệ tinh nhân tạo của Trái Đất cuối cùng đều rơi xuống Trái Đất.

Trả lời:

(9)

Các vệ tinh nhân tạo của Trái Đất cuối cùng đều rơi xuống Trái Đất do chịu tác dụng của trọng lực (lực hút của Trái Đất).

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Lực đẩy của người bố trong Hình 13.1b có tác dụng như lực đẩy của hai anh em vì đều có tác dụng làm vật chuyển động với vận tốc v. b) Vật chịu tác dụng của hai

b) Vẽ đồ thị cho thấy sự thay đổi độ lớn của lực ma sát trượt khi tăng dần độ lớn của áp lực. c) Nêu kết luận về những đặc điểm của lực ma sát trượt.. Số liệu tham

Hoạt động trang 78 SGK Vật Lí 10: Quan sát Hình 19.2 và thảo luận để làm sáng tỏ về lực cản của nước phụ thuộc vào hình dạng của các vật chuyển động trong nước

Bài tập 1 trang 82 SGK Vật Lí 10: Người ta đẩy một cái thùng có khối lượng 55 kg theo phương ngang với lực 220 N làm thùng chuyển động trên mặt phẳng ngang.. Hệ số

a) Chiếc bập bênh có thể đứng cân bằng vì moment lực do bé trai tác dụng làm bập bênh có xu hướng quay ngược chiều kim đồng hồ bằng với momen lực do bé gái tác dụng làm

- Tiến hành thí nghiệm để xác định hợp lực F (sử dụng số quả cân để gián tiếp xác định độ lớn của các lực, ví dụ 2 quả cân thì coi như lực có độ lớn 2N)... Tổng hợp hai

a) Khi vật đi lên, sẽ có trọng lực, lực cản của không khí tác dụng vào vật. - Trọng lực sinh công cản. - Lực cản của không khí sinh công cản. b) Trong quá trình vật đi

a. Trong cả 2 trường hợp, lực hướng tâm là hợp lực của phản lực của mặt đường lên xe và trọng lực. Các đoạn đường cong phải làm mặt đường nghiêng về phía tâm để tăng độ