Bài 16: Thực hành : Xác định hệ số ma sát
Câu hỏi 1 trang 92 Vật lí 10: Lực ma sát xuất hiện khi nào? Kể tên các loại lực ma sát và viết công thức tính hệ số ma sát trượt? Phương pháp xác định hệ số ma sát trượt dùng mặt phẳng nghiêng?
Trả lời:
- Lực ma sát xuất hiện ở giữa bề mặt tiếp xúc của hai vật với nhau nhằm cản trở sự chuyển động của một vật trên vật còn lại.
- Các loại lực ma sát gồm có: ma sát trượt, ma sát lăn và ma sát nghỉ.
- Công thức tính hệ số ma sát trượt:
t
tan a
g cos
- Cách xác định hệ số ma sát trượt dùng mặt phẳng nghiêng là:
Cho một vật nằm trên mặt phẳng nghiêng P, với góc nghiêng α so với mặt nằm ngang. Khi α nhỏ, vật vẫn nằm yên trên P, không chuyển động. Khi ta tăng dần độ nghiêng α ≥ α0, vật chuyển động trượt xuống dưới với gia tốc a. Độ lớn của a chỉ phụ thuộc góc nghiêng α và hệ số μt (hệ số ma sát trượt).
Bằng cách đo a và α ta xác định được hệ số ma sát trượt μt:
t
tan a
g cos
Câu 2 trang 92 Vật lí 10: Kết quả thực hành a)
Đây là bảng kết quả để các em tham khảo cách tính a, và t
0 = 260 = 300 10 s0 = 30 mm s = (400 1) mm
n t(s) a 2s2 (m / s )2
t t a
tan g cos
Δμt
1 1,014 0,656 0,500 0,001
2 1,136 0,620 0,504 0,003
3 1,098 0,664 0,499 0,002
4 1,126 0,631 0,503 0,002
5 1,092 0,671 0,498 0,003
Giá trị trung
bình 1,111 0,648 0,501 0,002
b) Kết quả xác định hệ số ma sát trượt:
t
t t 0,501 0,002
Bài 1 trang 92 Vật lí 10: So sánh giá trị hệ số ma sát trượt xác định được trong bảng thực nghiệm với hệ số ma sát trượt cho trong bảng 13.1 (sách giáo khoa vật lí 10)?
Lời giải:
Hệ số ma sát trượt xác định trong bảng thực nghiệm xấp xỉ với hệ số ma sát trượt cho trong bảng 13.1
Bài 2 trang 92 Vật lí 10: Trong phép đo này, khi tính sai số phép đo t ta đã bỏ qua những loại sai số nào?
Lời giải:
Trong phép đo này, khi tính sai số phép đo t ta đã bỏ qua sai số dụng cụ đo:
thước đo chiều dài, thước đo góc, đồng hồ đo thời gian.