• Không có kết quả nào được tìm thấy

Địa lí 10 Bài 12: Nước biển và đại dương | Giải Địa lí 10 Kết nối tri thức

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Địa lí 10 Bài 12: Nước biển và đại dương | Giải Địa lí 10 Kết nối tri thức"

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Câu hỏi mở đầu: Nước biển và đại dương có những tính chất gì? Trong biển và đại dương diễn ra những vận động nào?

Trả lời:

- Tính chất:

+ Nước biển và đại dương chiếm 97,5% tổng lượng nước;

+ Nước biển có nhiều chất hòa tan, nhiều nhất là muối khoáng. Độ muối thay đổi theo vĩ độ và độ sâu

+ Nhiệt độ nước biển thay đổi theo mùa trong năm; nhiệt độ nước biển giảm dần từ Xích đạo về hai cực.

- Trong biển và đại dương diễn ra những vận động: sóng, thủy triều…

A. Câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi trang 41 Địa lí 10: Đọc thông tin trong mục 1, hãy trình bày tính chất của nước biển và đại dương.

Trả lời:

- Độ muối:

+ Độ muối trung bình khoảng 35 ‰, tăng hay giảm phụ thuộc và lượng bốc hơi, lượng mưa, lương nước các con sông đổ vào.

+ Độ muối thay đổi theo vĩ độ: ở cực độ muối thấp nhất, chí tuyến độ muối cao nhất

+ Độ muối thay đổi theo độ sâu, tùy thuộc điều kiện khí tượng, thủy văn - Nhiệt độ:

+ Nhiệt độ biển và đại dương trung bình khoảng 170C

+ Nhiệt độ hay đổi theo mùa, giảm dần từ xích đạo về 2 cực, giảm dần theo độ sâu.

Trả lời câu hỏi trang 42 Địa lí 10: Dựa vào thông tin mục a và hình ảnh 12.1, 12.2 hãy giải thích hiện tượng sóng biển

(2)

Trả lời:

- Sóng biển là sự dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng - Nguyên nhân tạo ra sóng là do gió, gió càng mạnh, sóng càng lớn.

Trả lời câu hỏi trang 42 Địa lí 10: Dựa vào thông tin mục b và hình ảnh 12.3, 12.4 hãy

- Giải thích hiện tượng thủy triều.

- Cho biết khi dao động thủy triều có biên độ lớn nhất và nhỏ nhất thì ở Trái Đất sẽ nhìn thấy hình dạng Mặt Trăng như thế nào?

Trả lời:

- Thủy triều là hiện tượng nước biển dâng cao và hạ thấp theo quy luật hàng ngày

(3)

- Nguyên nhân: Do lực hấp dẫn của Mặt Trăng, Mặt Trời và lực li tâm của Trái Đất.

- Khi thủy triều có biên độ lớn nhất, từ Trái Đất thì không nhìn thấy trăng hoặc hoặc thấy trăng tròn nhất. Khi thủy triều có biên độ nhỏ nhất, từ Trái Đất thấy trăng khuyết.

Trả lời câu hỏi trang 43 Địa lí 10: Dựa vào thông tin mục c và hình ảnh 12.5 hãy

- Trình bày chuyển động của các dòng biển trong đại dương.

- Kể tên một số dòng biển trong đại dương?

Trả lời:

- Yêu cầu số 1:

+ Dòng biển nóng xuất phát từ vùng vĩ độ thấp về vùng vĩ độ cao; dòng biển lạnh xuất phát từ vùng vĩ độ cao, chảy về vùng vĩ độ thấp.

+ Vùng gió mùa, xuất hiện dòng biển theo mùa.

- Yêu cầu số 2: Một số dòng biển:

(4)

+ Dòng biển nóng: Bắc Thái Bình Dương, Nam Xích Đạo, Bra-xin, Guy-a-na, Ghi-nê, Cư-rô-xi-ô…

+ Dòng biển lạnh: Ca-li-phooc-ni-a, Gơn-xtơ-rim, Ben-ghê-la, Tây Ôx-trây-li-a, Bơ-rinh…

Trả lời câu hỏi trang 44 Địa lí 10: Dựa vào thông tin mục 3 hãy nêu vai trò của biển và đại dương với sự phát triển kinh tế - xã hội

Trả lời:

- Cung cấp nguồn tài nguyên quý giá: Sinh vật biển, khoáng sản, năng lượng sóng biển, thủy triều…

- Là môi trường cho các hoạt động kinh tế - xã hội: Đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản, du lịch, giao thông vận tải…

B. Câu hỏi cuối bài

Câu 1 trang 44 Địa lí 10: Giải thích sự khác biệt về nhiệt độ và độ muối của các biển và đại dương.

Trả lời:

- Giải thích sự khác biệt về độ muối của các biển và đại dương:

+ Độ muối trung bình khoảng 35 ‰, tăng hay giảm phụ thuộc và lượng bốc hơi, lượng mưa, lương nước các con sông đổ vào.

+ Độ muối thay đổi theo vĩ độ: ở cực độ muối thấp nhất, chí tuyến độ muối cao nhất

+ Độ muối thay đổi theo độ sâu, tùy thuộc điều kiện khí tượng, thủy văn - Giải thích sự khác biệt về nhiệt độ của các biển và đại dương:

+ Nhiệt độ biển và đại dương thay đổi theo mùa

+ Nhiệt độ giảm dần từ xích đạo về 2 cực, giảm dần theo độ sâu.

Câu 2 trang 44 Địa lí 10: Phân biệt 3 dạng vận động của nước biển: Sóng, thủy triều và dòng biển

Trả lời:

Phân biệt 3 dạng vận động của nước biển: Sóng, thủy triều và dòng biển

Sóng Thủy triều Dòng biển

(5)

Khái niệm

Sự dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng

hiện tượng nước biển dâng cao và hạ thấp theo quy luật hàng ngày

Là các dòng chảy trong các biển, đại dương.

Nguyên nhân

Do gió Do lực hút của Mặt Trăng, Mặt Trời và lực li tâm của Trái Đất

Do chênh lệch nhiệt độ, độ mặn, gió trong các biển, đại dương khác nhau.

Câu 3 trang 44 Địa lí 10: Tìm hiểu thông tin, cho biết vai trò của biển đối với phát triển kinh tế xã hội nước ta.

Trả lời:

- Biển nước ta giàu có, tạo điều kiện cho nước ta phát triển ngày khai thác thủy hải sản (cá, tôm, rong biển…), khai thác khoáng sản (dầu khí, titan, cát trắng…), khai thác năng lượng (thủy triều).

- Đường bờ biển dài nhiều vũng vịnh kín gió để phát triển ngành giao thông vận tải (xây dựng các cảng nước sâu…).

- Bên cạnh đó là các bãi tắm để phát triển ngành du lịch (bãi tắm Đồ Sơn, Sầm Sơn, Mỹ Khê…).

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

+ Từ sườn tây của dãy Trường Sơn Ô-xtrây-li-a đến bờ tây lục địa là một vùng rộng lớn, có khí hậu nhiệt đới lục địa khắc nghiệt (độ ẩm rất thấp, ít mưa; mùa hạ

- Vị trí: nằm ở bán cầu Nam, thiên nhiên có sự khác biệt giữa các đảo, quần đảo và lục địa Ô-xtrây-li-a.. - Nêu đặc điểm vị trí địa lí, hình dạng và kích

☐ Diện tích cây lương thực tăng chậm hơn các nhóm cây khá..

Đối với một vật chuyển động (không phải vật đứng yên) thì quãng đường luôn có giá trị dương (khác 0). Độ dịch chuyển là đại lượng vecto, có phương chiều xác định, có thể

Vận tốc là đại lượng vectơ, có phương, chiều xác định. Tốc độ là đại lượng đại số. Một người tập thể dục chạy trên đường thẳng trong 10 min. Tính quãng đường chạy,

Nhiệt độ làm ảnh hướng tới độ muối trong nước biển và đại dương do nhiệt độ có tác động tới độ bốc hơi của nước biển. Càng lên vĩ độ cao nhiệt độ càng giảm dần, dẫn tới độ

Câu hỏi trang 155 sgk Địa Lí 6: Nhiệt độ, độ ẩm và mưa là những yếu tố thời tiết có ảnh hưởng lớn và thường xuyên đến sản xuất, đời sống của con người.. Hằng ngày,

Khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, các nguồn tài nguyên trong đất liền đã được con người khai thác ngày càng cạn kiệt, con người đang từng bước vươn ra