ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
ÔN C T NG Đ N T N C
Bài 1. Giới thiệu GPS Tóm tắt nội dung
Nhu cầu định vị của con người
o Ta đang ở đâu trên mặt đất này?
o Ta đang đi đâu?
Phương pháp định vị
o Quan sát những đối tượng xung quanh ta, ước lượng vị trí tương đối của ta đối với chúng
o Nhưng nếu không có đối tượng nào xung quanh ta? Giả sử như khi ta đang ở trong sa mạc hay giữa đại dương?
Sử dụng mặt trời và các ngôi sao để định hướng.
Sử dụng điểm tham chiếu để tiến hành đo đạc hoặc tìm đường.
o Kĩ thuật sơ khai
Đánh dấu đường đi bằng ụ đá
Vẽ bản đồ trên phiến đất sét hoặc mảnh giấy da o Khảo sát, đo đạc
o Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu (Global Navigation Satellite Systems- GNSS)
Tổng quan về GPS
o Tên gọi, Tổ chức phát triển, Mục đích o Lược sử phát triển
o Phạm vi ứng dụng
Nguyên lý hoạt động của GPS
o Vệ tinh GPS truyền tín hiệu theo sóng vô tuyến với tốc độ ánh sáng đến các bộ thu GPS.
o Bộ thu GPS đo thời gian tín hiệu đi từ vệ tinh đến bộ thu.
o Khoảng cách tới mỗi vệ tinh GPS được xác định bằng cách nhân vận tốc ánh sáng với thời gian.
o Biết khoảng cách từ ít nhất 4 vệ tinh GPS, bộ thu GPS có thể tính toán vị trí của nó trên mặt đất hoặc trong không trung (máy bay).
o Vị trí có thể được mô tả theo hệ tọa độ trắc địa (kinh độ, vĩ độ, cao độ) hoặc hệ tọa độ phẳng UTM (X, Y, Z).
Những phân đoạn của GPS o Phân đoạn không gian o Phân đoạn kiểm soát o Phân đoạn người dùng Câu hỏi bài luận
Trình bày ưu điểm, nhược điểm của hệ thống GPS (so sánh với phương pháp khảo sát, đo đạc truyền thống). Từ đó, lý giải vì sao GPS lại được sử dụng phổ biến như hiện nay?
GPS có chức năng cung cấp thông tin gì cho người sử dụng? Giả sử như bạn đang bị lạc trong một cánh rừng, bạn sẽ sử dụng GPS như thế nào để thoát ra khỏi đó?
Giải thích ý nghĩa của 3 từ “Global”, “Positioning” và “System” cấu thành thuật ngữ GPS?
Nêu các sự kiện quan trọng trong lịch sử phát triển của GPS tương ứng với các mốc thời điểm: 1960, 1978, 4/1995, 2000?
Trình bày đặc điểm, vai trò của 3 phân đoạn GPS?
Tìm hiểu các hệ tọa độ và hệ thống thời gian được sử dụng trong GPS?
Câu hỏi ngắn
GPS là viết tắt của cụm từ nào?
Các đặc điểm của vệ tinh GPS?
Bỏ qua ảnh hưởng của khí quyển, tại một vị trí trên mặt đất, có thể quan sát thấy bao nhiêu vệ tinh trên bầu trời trong cùng một lúc?
Các vệ tinh GPS sử dụng nguồn năng lượng nào để duy trì hoạt động?
Hệ thống GPS do cơ quan nào phát triển và vận hành?
Tất cả các vệ tinh GPS đều sử dụng loại đồng hồ nào?
Tất cả các bộ thu GPS hiện nay đều sử dụng loại đồng hồ nào?
Quốc gia nào đã phát triển hệ thống GLONASS như một phương án thay thế cho hệ thống GPS của Mỹ?
Thời xa xưa, tổ tiên loài người đã biết sử dụng phương pháp định vị nào?
Tín hiệu GPS được truyền đi dưới dạng sóng gì?
Hiện tại, có tổng số bao nhiêu vệ tinh (hoạt động, ngừng hoạt động) nằm trong GPS?
Bài 2. Nguyên tắc hoạt động GPS Tóm tắt nội dung
Định vị thông thường: 1 chiều, 2 chiều
Định vị từ GPS
o 1 vệ tinh hình cầu o 2 vệ tinh hình tròn
o 3 vệ tinh 2 điểm (1 điểm trên mặt đất, 1 điểm trong không trung)
o 4 vệ tinh 1 điểm (xác nhận vị trí đúng, loại bỏ sai số do không đồng bộ thời gian giữa vệ tinh và bộ thu)
Nguyên lý chung
o Tín hiệu phát ra từ vệ tinh được mã hóa dưới dạng một đoạn mã code.
o Để nhận được tín hiệu, bản thân bộ thu cũng tạo ra một đoạn mã code tương ứng.
o Chỉ khi 2 đoạn mã code trùng nhau, lúc này tín hiệu mới vào được bộ thu.
o Sự lệch pha giữa code từ vệ tinh và code thu được bởi bộ thu chính là khoảng thời gian tín hiệu truyền từ vệ tinh đến bộ thu (t).
o Điều kiện lý tưởng
Khoảng cách từ vệ tinh đến bộ thu là R = c*t
t là khoảng thời gian tín hiệu truyền từ vệ tinh đến bộ thu
c là tốc độ ánh sáng trong chân không
o Điều kiện thực tế (do sự không đồng bộ giữa đồng hồ bộ thu và đồng hồ vệ tinh)
Khoảng cách từ vệ tinh đến bộ thu là R = + c*
là khoảng cách thực tế giữa vệ tinh và bộ thu
c là tốc độ ánh sáng trong chân không
là giá trị lệch pha giữa bộ thu và vệ tinh ( = dt – dT) Câu hỏi bài luận
Mô tả nguyên tắc hoạt động của hệ thống GPS?
Viết công thức xác định khoảng cách từ vệ tinh đến bộ thu theo 2 trường hợp: điều kiện lý tưởng (đồng hồ bộ thu đồng bộ với đồng hồ vệ tinh) và điều kiện thực tế (đồng hồ bộ thu không đồng bộ với đồng hồ vệ tinh)?
Biết rằng thời gian tín hiệu truyền từ vệ tinh đến bộ thu là 0,05s, tốc độ ánh sáng trong chân không là 299.792.458 m/s. Bỏ qua sai số, hãy xác định khoảng cách từ vệ tinh đến bộ thu trong 3 trường hợp sau: a) đồng hồ bộ thu đồng bộ với đồng hồ vệ tinh, b) đồng hồ bộ thu chậm hơn đồng hồ vệ tinh 0,001ms; c) đồng hồ bộ thu nhanh hơn đồng hồ vệ tinh 0,001ms.
Lưu ý: 1s = 103ms.
Câu hỏi ngắn
Để tiến hành đo 2D, 3D bộ thu cần tiếp nhận tín hiệu của ít nhất mấy vệ tinh?
Hệ thống GPS hoạt động dựa trên nguyên tắc toán học nào?
Trong không gian 3 chiều, cho biết tọa độ (kinh độ, vĩ độ, cao độ) của các vệ tinh như sau: A (108oE, 10oN, 20.200km), B (107oE, 9oN, 21.000km), C (106oE, 11oN, 20.500km). Khi đó khoảng cách tính được từ các vệ tinh A, B, C đến bộ thu D lần lượt là 30.000km, 22.000km, 25.000km. Hãy xác định tọa độ của bộ thu D?
Bài 3. Cấu trúc tín hiệu GPS Tóm tắt nội dung
Thông tin truyền từ vệ tinh GPS: Sóng mang, Mã tín hiệu, Tin nhắn dẫn đường
Sóng mang
o Sóng vô tuyến (radio wave)
Dạng hình sin o Sóng mang L1:
Tần số 1.575,42 MHz,
Bước sóng 19 cm o Sóng mang L2:
Tần số 1.227,60 MHz ,
Bước sóng 24 cm
o Bản thân sóng mang không chứa thêm thông tin gì ngoài tần số, bước sóng và biên độ.
Do đó, nếu muốn truyền thêm bất kì thông tin nào, cần phải điều biến nó (modulate).
Amplitude Modulation (điều biến biên độ)
Frequency Modulation (điều biến tần số)
Phase Modulation (điều biến pha)
Mã tín hiệu
o Mã tín hiệu chứa một chuỗi số nhị phân 0 và 1, mỗi giá trị như thế gọi là bit hay chip.
o Mã tín hiệu được điều biến pha kép (biphase modulation) vào trong sóng mang.
o Việc đo khoảng cách bằng các mã tín hiệu này gọi là đo khoảng cách giả (pseudo range)
o Các mã tín hiệu được điều biến chồng vào 2 sóng mang được gọi là nhiễu ngẫu nhiên giả (PRN: Pseudo Random Noise) và duy nhất cho mỗi vệ tinh.
o Có 2 loại mã tín hiệu:
Coarse Acquisition hay Civilian Code (C/A Code)
Precise hay Protected Code (P Code) o C/A Code
Được điều biến chỉ trong sóng mang L1
Chứa 1.023 số nhị phân
Lặp lại mỗi mili giây
Tần số là 1.023 MHz
Ít chính xác so với P Code
Ít phức tạp
Sẵn sàng cho mọi người sử dụng (SPS)
o P Code
Được điều biến cả sóng mang L1 và L2
Chứa dãy số nhị phân rất dài
Lặp lại mỗi 267 ngày, chia thành 38 phân đoạn, mỗi phân đoạn tương ứng 1 tuần
32 phân đoạn dùng cho các vệ tinh, mỗi vệ tinh một phân đoạn tuần duy nhất, thay đổi theo mỗi tuần
Tần số là 10,23 MHz
Chính xác hơn so với C/A Code
Phức tạp
Chỉ cho quân đội Mỹ sử dụng (PPS) o C/A Code vs. P Code?
P Code là mã tín hiệu dành cho quân đội
Được bảo mật, chống giả mạo
Quân đội có thể mã hóa (không cần thông báo)
P Code trở thành Y Code
Có thể giải mã cho đối tượng ưu tiên
Tin nhắn dẫn đường
o Thông tin trong tin nhắn
Tọa độ vệ tinh
Tình trạng vệ tinh
Hiệu chỉnh đồng hồ vệ tinh
Lịch vệ tinh
Dữ liệu về khí quyển o Cách thức truyền
Dòng dữ liệu
Tần số thấp: 50 bps (50Hz)
Do sóng mang L1 và L2 truyền đi
o Mỗi tin có 25 khung (frame), mỗi khung chứa 1500 bit o Mỗi frame có 5 frame con (subframe)
Câu hỏi bài luận
Mô tả và cho biết ý nghĩa của các thông tin có trong tin nhắn dẫn đường?
Cấu trúc tín hiệu GPS gồm những thành phần nào? Nêu vai trò của các thành phần đó? Theo anh/chị, thành phần nào giữ vai trò cốt yếu trong quá trình định vị của GPS? Vì sao?
Câu hỏi ngắn
Mã tín hiệu được điều biến vào trong sóng mang theo phương pháp nào?
So sánh sóng mang L1 và L2?
Phải cần bao nhiêu phút để truyền tải hết 1 bản tin dẫn đường?
Phương pháp đo khoảng cách giả (pseudo range) từ vệ tinh GPS được xác định bằng cách nào?
Vai trò của nhiễu ngẫu nhiên giả (PRN: Pseudo Random Noise) là gì?
C/A Code và P Code có vai trò như thế nào trong hệ thống GPS?
Bài 4. Sai số GPS Tóm tắt nội dung
Sai số vệ tinh
o Sai số quỹ đạo
Vị trí của vệ tinh không đúng như vị trí trong lịch thiên văn
Sai số: 2- 5m (có thể lên tới 50m nếu có SA)
Do tác động của các lực hấp dẫn, lực gây nhiễu/xáo trộn o Sai số đồng hồ
Là sai số giữa thời gian chuẩn của hệ thống GPS và thời gian dự đoán trong bản tin dẫn đường của vệ tinh.
Sai số: 2,3m
Có hai vấn đề xảy ra với đồng hồ vệ tinh (Sickle, 2001): hiệu ứng tương đối, hiệu ứng đồng hồ trôi dạt.
Sai số khí quyển o Tầng điện ly
Bao gồm các loại khí bị ion hóa bởi bức xạ mặt trời, hình thành những đám mây electron tự do.
Sự ion hóa thường mạnh nhất vào cuối buổi trưa và yếu nhất một vài giờ sau nửa đêm.
Trì hoãn tốc độ truyền tín hiệu GPS, phụ thuộc:
Tỉ lệ nghịch góc độ cao vệ tinh
Tỷ lệ thuận với tổng số electron o Tầng đối lưu
Vùng khí quyển trung hòa về điện
Bao gồm không khí khô và hơi nước
Trì hoãn tốc độ truyền tín hiệu, sóng mang GPS
Phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, góc độ cao vệ tinh
Sai số đa đường truyền
o Do trên mặt đất có các công trình có khả năng phản xạ sóng cao nên một số tín hiệu sẽ phản xạ vào các vật này, sau đó sẽ đi vào bộ thu.
o Sai số vài chục mét.
Sai số bộ thu
o Sai số đồng hồ
Do các yếu tố như điều kiện khí hậu, bảo quản, nguyên liệu chế tạo... nên không thể đồng bộ hóa với đồng hồ của vệ tinh.
o Sai số do tọa độ của các trạm điều khiển
Tọa độ của bộ thu được xác định dựa trên tọa độ của vệ tinh. Trong khi đó tọa độ vệ tinh lại được xác định dựa vào tọa độ của các trạm điều khiển.
Tuy nhiên, tọa độ trạm điều khiển cũng không hoàn toàn chính xác, do chịu sai số bởi hình dạng trái đất và các loại sai số do dụng cụ đo đạc, chính vì vậy nó sẽ ảnh hưởng đến kết quả định vị bằng GPS.
o Sai số do định tâm, cân bằng bộ thu
Do địa hình và kỹ năng của người sử dụng nên sẽ dẫn đến sai số khi định vị.
o Nhiễu thiết bị
Phụ thuộc vào chất lượng của bộ thu GPS
Sai số 0,6m
Sai số vị trí tương đối vệ tinh- bộ thu
o Đặc điểm hình học của vệ tinh có thể ảnh hưởng đến chất lượng tín hiệu GPS và tính chính xác của định vị.
o Độ suy giảm chính xác (Dilution Of Precision, DOP)
Phản ánh vị trí của mỗi vệ tinh so với các vệ tinh khác đang được thu nhận bởi bộ thu.
o Phân loại DOP
VDOP: Vertical Dilution Of Precision (1D, cao độ)
HDOP: Horizontal Dilution Of Precision (2D, kinh độ, vĩ độ)
PDOP: Position Dilution Of Precision (3D, kinh độ, vĩ độ, cao độ)
TDOP: Time Dilution Of Precision (thời gian)
GDOP: Geometry Dilution Of Precision (3D + thời gian) o DOP càng nhỏ, hình học vệ tinh càng tốt
Độ chính xác của GPS phụ thuộc vào 2 yếu tố:
o Độ chính xác đo đạc:
Thể hiện bằng sự ảnh hưởng tổng hợp của sai số vệ tinh, sai số truyền tín hiệu, sai số bộ thu gọi là “Sai số khoảng cách tương ứng của người sử dụng” (User Equivalent Range Error, UERE)
o Hình học của vệ tinh:
Thể hiện qua “Độ suy giảm chính xác” (Dilution Of Precision, DOP) o Mối quan hệ UERE và DOP
Sai số do con người
o Giới hạn độ chính xác (Selective Availability- SA)
Ban đầu, độ chính xác của C/A code và P code là gần như giống nhau cho các bộ thu
Để đảm bảo an ninh quốc gia, ngăn chặn các thế lực thù địch, Bộ Quốc phòng Mỹ tạo ra SA nhằm làm giảm độ chính xác của GPS
Xuất hiện từ 25/3/1990 và loại bỏ vào 2/5/2000
Phương thức: cố tình tạo sai số về thời gian tín hiệu, lịch thiên văn vệ tinh
Khi có SA, sai số: 100- 156m
Khi không có SA, sai số 20- 40m o Chống giả mạo (Anti-Spoofing, AS)
Tương tự như SA, AS được tạo ra nhằm hạn chế dân sự và thù địch truy cập vào các phần P code của tín hiệu GPS buộc sử dụng C/A code.
AS mã hóa P code vào một tín hiệu được gọi là Y code.
Chỉ người dùng có bộ thu GPS quân sự (Mỹ, đồng minh của Mỹ) mới có thể giải mã Y code.
Câu hỏi bài luận
Phân loại, nắm rõ đặc điểm của các dạng sai số GPS?
Sắp xếp các sai số GPS theo 3 phân đoạn của GPS (phân đoạn không gian, phân đoạn kiểm soát và phân đoạn người dùng)?
Trong các dạng sai số GPS, sai số nào có thể loại bỏ hoàn toàn? Vì sao?
Phân biệt Giới hạn độ chính xác (Selective Availability- SA) với Chống giả mạo (Anti- Spoofing, AS)?
Mối quan hệ UERE và DOP?
Câu hỏi ngắn
Khi đi vào bầu khí quyển Trái Đất, tín hiệu GPS sẽ chịu ảnh hưởng bởi tầng nào?
Sai số khí quyển ở tầng điện ly, tầng đối lưu phụ thuộc vào yếu tố nào?
Công thức tính toán UERE và DOP?
Bài 5. Phương pháp đo GPS Tóm tắt nội dung
Định vị điểm
o Sử dụng 1 bộ thu o Dạng đo phổ biến
o Tất cả các bộ thu đều là chế độ mặc định
o Nguyên tắc:
Tọa độ điểm có được khi bộ thu nhận tín hiệu ít nhất của 4 vệ tinh đồng thời và tọa độ các vệ tinh
Tọa độ vệ tinh: tin nhắn dẫn đường
4 vệ tinh (X, Y, Z) bộ thu và sai số đồng hồ bộ thu
Nếu nhiều hơn 4 vệ tinh thì phương pháp bình phương cực tiểu được sử dụng o Tọa độ nhận được trong hệ quy chiếu WGS84
o Các bộ thu mới có thể khai báo hệ quy chiếu o Độ chính xác: với C/A Code: 22m (không SA)
Định vị tương đối hay DGPS o Sử dụng 2 bộ thu
o Dạng đo phổ biến cho các ứng dụng có độ chính xác cao hơn o Nguyên tắc:
Cùng vệ tinh
Ít nhất là 4 vệ tinh
1 bộ thu đã biết tọa độ chính xác gọi là base
Bộ còn lại ở vị trí cần đo gọi là rover
Sai số ở base dùng để bù trừ cho rover o Tọa độ nhận được trong hệ quy chiếu WGS84 o Các bộ thu mới có thể khai báo hệ quy chiếu o Độ chính xác:
Phụ thuộc vào dạng đo là pha hay khoảng cách giả, xử lý sau hay thời gian thật và đo tĩnh, động hay kết hợp có độ chính xác từ vài mm tới vài m.
Khoảng cách giữa 2 bộ thu
DGPS Tĩnh
o Đo pha sóng mang: 1 tần số, 2 tần số (thường được sử dụng) o Cách đo:
Có rover đặt tại vị trí đo trong cả ca đo
Thời gian đo: > 20 phút o Xử lý sau:
Thu nhận ngoài thực địa
Trút vào PC xử lý để nhận kết quả o Kết quả
Phụ thuộc: khoảng cách 2 bộ thu, số lượng vệ tinh có thể thấy và DOP
Độ chính xác cao, thông thường: 5mm+1ppm o Ứng dụng:
Khi cần độ chính xác cao nhất có thể
Cho các điểm đo tương đối xa
Làm các điểm khống chế
DGPS- Tĩnh nhanh
o Đo pha sóng mang: 1 tần số, 2 tần số o Cách đo
Bộ thu base tĩnh
Rover đứng yên thời gian ngắn: 2 – 10 phút
Có thể tắt rover khi di chuyển o Xử lý sau:
Thu nhận ngoài thực địa
Trút vào PC xử lý để nhận kết quả o Kết quả:
Phụ thuộc vào thời gian đo
Đủ dữ liệu chung: dưới 1 dm
Không đủ dữ liệu chung: vài dm
2 tần số sẽ nhanh và kết quả tốt o Ứng dụng
Độ chính xác yêu cầu thấp: cấp độ cm và dm
Lượng điểm đo tương đối nhiều
Các điểm cần ở khoảng cách tương đối xa
Baseline: dưới 20km
DGPS- Dừng và đi
o Giống đo tĩnh nhanh o Cách đo
Khởi động: base và rover nhận cùng 4 vệ tinh
Rover di chuyển tới mỗi điểm
Rover dừng khoảng 30 giây cho mỗi điểm
Luôn luôn mở rover và theo dõi 4 vệ tinh trước đó
Nếu bị tắt thì phải để lại
Nên đo khép vòng o Xử lý sau:
Thu nhận ngoài thực địa
Trút vào PC xử lý để nhận kết quả o Kết quả
Cấp độ cm
Nếu mất dấu 4 vệ tinh chung: sai số lớn hơn o Ứng dụng:
Số lượng điểm cần đo lớn
Các điểm đo nằm không xa nhau
Baseline dưới 15km
DGPS- Thời gian thực động (RTK)
o Đo pha sóng mang: 1 tần số, 2 tần số o Thêm bộ phát rađiô
o Cách đo
Khởi động: base + kết nối bộ phát rađiô
Rover đeo ở lưng gắn với bộ nhận rađiô
Rover sẽ di chuyển tới các điểm cần đo o Xử lý thời gian thực:
Base gởi thông tin + tọa độ tới bộ phát rađiô
Rover nhận các thông tin từ bộ phát rađiô
Rover xử lý, hiệu chỉnh tính tọa độ điểm đo o Kết quả
Thông thường: 2 - 5cm
Nếu rover dừng lâu (30 giây): độ chính xác cao hơn o Ứng dụng
Số lượng điểm lớn
Các điểm gần nhau
Baseline: dưới 15km
Cần tọa độ thời gian thực
Các điểm tương đối khuất nhau
DGPS- Thời gian thực o Đo khoảng cách giả o Thêm bộ phát nhận rađiô
o Cách đo
Khởi động: base + kết nối bộ phát rađiô
Rover gắn với bộ nhận rađiô
Rover sẽ di chuyển tới các điểm cần đo o Xử lý thời gian thực:
Base nhận tọa độ gởi tới rover nhở bộ phát đáp rađiô
Rover xử lý, hiệu chỉnh tính tọa độ điểm đo o Kết quả
Phụ thuộc baseline
Tốc độ truyền thông tin của bộ phát rađiô
Nhiễu khi nhận C/A Code
Độ chính xác 1m - 5m o Ứng dụng
Baseline: hàng trăm km
Thời gian thực
Độ chính xác cấp độ m Câu hỏi bài luận
Phân biệt đặc điểm của các chế độ đo GPS?
Xử lý thời gian thực và xử lý sau trong đo GPS là gì? Ưu, nhược điểm của 2 phương pháp này?
Tìm hiểu cách định vị tọa độ của 1 điểm dựa trên các điểm đã biết tọa độ (khoảng cách, góc)?
Câu hỏi ngắn
Phương pháp đo GPS nào có khả năng khắc phục sai số đa đường truyền?
Hai phương pháp đo DGPS thời gian thực động và thời gian thực có điểm gì khác biệt so với các phương pháp đo GPS tĩnh, tĩnh nhanh, dừng và đi?
Nhờ đâu mà bộ thu GPS có thể biết được vị trí của mỗi vệ tinh GPS tại bất kỳ thời điểm nào?