• Không có kết quả nào được tìm thấy

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO BỜ BIEN

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO BỜ BIEN "

Copied!
7
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHQGHN, KHTN & CN, T .x x , sỏ' 3, 2004

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO BỜ BIEN

c ử a s ồ n g v ù n g l ý

HOÀ, TỈNH QUẢNG BÌNH

Lê X u ân H ồng, P h a n N g ọ c V in h

Viện Cơ học, Viện Khoa học ưà Công nghệ Việt N a m

1. Mở đ ầ u

Tình trạ n g sạt lở và dịch chuyển các cửa sông vùng Bắc T rung Bộ nói chung, bờ biển cửa sồng vùng Lý Hoà, huyện Bô' Trạch , tỉnh Quảng Bình nói riêng, đang là vấn đề bức xúc và nổi cộm hiện nay. Quá trìn h sạt lở và dịch chuyển cửa sông đã từng gây ra những thảm hoạ và tai biến lớn, làm tổn hại nặng nề không chỉ về tài sản, mà cả về tính m ạng con người. Quá trìn h này thường liên quan với những trậ n lũ lớn trong các thời kỳ nước dâng do bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa, đặc biệt nguy hiểm khi trù n g hợp với thời gian triều cường.

Hiện tượng sạt lở bờ biển và mở cửa mới của sông Lý Hoà vào năm 1995 đã gây nhiều tổn th ấ t lớn cho nh ân dân Lý Hoà, đồ làm sụp đổ 12 ngôi nhà xây kiên cố, cướp đi hơn chục sinh mạng con người và đe dọa tính mạng, tài sản của hơn 200 hộ gia đình khác, trong đó có 20 hộ phải rời bỏ quê hương đi đến nơi khác lập nghiệp sinh sống[l].

Trước tình hình cấp bách và yêu cầu của nhân dân Lý Hoà, Trung tâm Khảo sát, Nghiên cứu và Tư vấn môi trường biển Viện Cơ học thuộc T rung tâm KHr£N và CNQG, phôi hợp với Viện nghiên cứu khoa học thuỷ lợi thuộc Bộ Nông nghiệp và P h á t triển nông thôn đã tiến hành nghiên cứu lập dự án khả thi chông sạt lở k hu vực bờ biển này.

2. Cơ sở tài liệ u và p h ư ơ n g p h áp n g h iê n cứu Cơ sở t à i liệu:

Nghiên cứu hiện trạ n g sạt lở và dịch chuyển cửa sông Lý Hoà được dựa trên các tài liệu điều kiện tự nhiên vê địa mạo, địa chất, khí tượng thuỷ văn và các yếu tố động lực biển trong hai đợt khảo sát thực địa vào năm 2000 và 2001. Ngoài ra còn sử dụng các tài liệu mới n h ất về tư liệu ảnh viễn thám lan d sa t và số liệu điều tra hiện trạ n g s ạ t lở miền T rung đến năm 2001.

Các p h ư ơ n g p h á p n g h iê n cứ u: đã được ứng dụng bao gồm:

- Phương pháp bản đồ- viễn thám;

- Phương pháp lập phiếu điều tra, phỏng vấn nh ân dân địa phương;

8 2

(2)

Đ ặc diem ilia m ạ o hờ biên cứa SỎI1ỈỈ VÌIIÌÍỈ L ý Hòa 83

- Phương pháp kháo sát thực địa nghiên cứu các yếu tố Địa mạo-Địa chất, Địa chất cồng trình, động lực biên, m ặt cắt địa hình mái bờ đo bằng máy đo sâu hồi âm.

3. Đặc d iêm Đ ịa m ạo-Đ ia chât, Đ ịa c h ấ t c ô n g tr ìn h v ù n g bờ b iê n Lý Hoà - Đ ặc đ iế m Đ ịa m ạo-Đ ịa c h ấ t

Bờ sạt lở Lý Hoà, huyện Bô' Trạch, tỉnh Quảng Bình nằm trong khôi kiến trúc địa chất Bình - Trị - Thiên thuộc đới kiến trúc Bắc Trung Bộ Việt Nam, kéo dài từ Đèo Ngang đến Đèo Hải Vân [2]. Địa hình bờ lục địa là những dãy núi cao tru n g bình của dải núi Trường Sơn chạy sát ra biển. Bao quanh các núi là đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Quảng Bình, Quảng Trị với các đụn cát, cồn cát trá n g điển hình có độ cao 10-40 mét, phân bô^ nằm song song với bò biến. Các cồn, đụn cát này ngăn cách biển với nội đồng và đầm hồ bên trong.

Địa hình bò biển Lý Hoà thuộc kiểu bờ tích tụ mài mòn [3]. Các bờ tích tụ xen kẽ các bờ mài mòn đá gốc nhô ra biển. Động lực hình th à n h bờ ỏ đây chủ yếu là động lực biển (sóng và dòng chảy ven bò) và được làm phảng lại bởi quá trìn h gió. Các p h ần tử cát được h ấ t lên từ đáy bờ do sóng, khi th u ỷ triệu rút, một phần cát trên bề m ặt bờ được làm khô, nhờ gió biển thổi vào đ ất liền m ạnh đã m ang các h ạ t các khô này vào xa trong bờ, tạo ra bờ tích tụ biên tương ăối bằng phang.

Đất đá cấu tạo bờ vùng bờ biển Lý Hoà gồm hai nhóm đá chính: nhóm đá cứng và nhóm đất đá bở rời:

N h ó m đ á cứ ng: Đá có tuổi cổ n h ấ t là các đá trầ m tích biến chất thuộc hệ tầng Long Đại (O r Sj ld). T h à n h ph ần của đá bao gồm đá phiến thạch an h sericit, đá phiến sét than, cát kết quăczit và cuội kết thạch anh. Tiếp theo là các đá thuộc các hệ tầ n g Rào chan (Dị rc), Bản giàng (D.,e bg), Mục bài ( D2g mb). Đá các hệ tầng này bao gồm đá vôi, sét vôi, đá phiến sét, cát kết và bột kết.

N h ó m đ ấ t đ á bở rời: Đất đá bở rời cổ n h ấ t là trầ m tích thuộc hệ tầng Tú Loan, nguồn gốc biến, tuổi Pleistôxen thượng ( QIII2 tl). Đất đá gồm bột, cát và sét laterit hoá. Nằm phía trên là đ ất đá bỏ rời thuộc các hệ tần g tuổi Hôlôxen Trung và Thượng. Các trầm tích có nguồn gốc sông, biển và sông-biển hỗn hợp [4].

- Đ ặc đ iế m địa c h ấ t c ô n g trìn h

Kết quả nghiên cứu các yếu tô" địa chất công trìn h được dựa trên cơ sở phân tích thí nghiệm các m ẫu khoan địa chất công trìn h của 10 lỗ khoan thuộc hai tuyến khoan được bô trí theo hướng dọc bò biển và một tuyến khác dọc sông Lý Hoà vuông góc với đường bò biển.

Trầm tích thuộc các lỗ khoan bao gồm 4 lớp chính với các đặc tính công trìn h như sau:

- Lớp 1: gồm cát h ạ t trung- thô, màu xám vàng, ph ân bô" rộng kh ắp k hu vực nghiên cứu. Bế dày lớp này tương đôi lớn, chỗ mỏng n h ất 4 mét, chỗ dày n h ấ t đ ạt tới 18 mét. Lớp

T ạp chi Khoa học Đ H Q G IlN . K H T N & C N . T.xx, S ổ 3. 2004

(3)

84 Lê X u ân H o n e, Phan N gọc V in h

này có độ chịu tải tương đô>i cao (R0=2.5 kG/cm2 ; E0 = 120 kG/crrr) [4] nhưng ròi rạc, dưới tác động của dòng chảy dễ gây ra hiện tượng xói lở bờ mạnh.

- Lớp 2: gồm chủ yếu sét pha, đôi chỗ là sét xen kẹp bùn sét pha, màu n âu xám, xám đen lẫn vỏ sò và ít th a n bùn. Trạng thái đ ất chảy, chảy dẻo. Lớp trầ m tích này p h ân bô' hầu khắp khu vực nghiên cứu. Bề dày của lớp n ày tương đỗi lốn, dao động trong khoảng 4m - 20m. Lớp trầm tích này có cường độ chịu tải và tín h k háng biến thấp, biến dạng nhỏ (Ro=0,5 kG/cm2, E0 = 40 kG/cm2), [4].

- Lớp 3: gồm sét pha, m àu xám nâu, n â u vàn g và n âu xám. T rạng thái đ ấ t dẻo cứng- dẻo mềm. Lớp đ ấ t này ph ân bố khắp khu vực khảo sát. Bề dày của chúng không lớn lắm , dao động trong khoảng 4 -8 mét. Lớp đ ất này có cường độ chịu tải và tín h kháng biến tru ng bình (R0= l,5 kG/cm2, E0 = 150 kG/cm2) [4], có k h ả năng làm nền móng cho công trình.

- Lớp 4: Đá gốc, chủ yếu là cát kết, m àu xám nâu, đá rắ n chắc bị phong hoá nứt nẻ.

Lớp này có cường độ chịu tải và tín h k hán g biến r ấ t cao. (S =201-^274 kG/cnr >[4], có khả năng làm nền móng r ấ t tốt cho công trìn h [4].

4. Hiện trạng sạt lở và dịch chuyến cửa sông v ù n g bờ biển Lý Hoà 4.1. H iện tr ạ n g s a t lở dư ờ ng bờ biên L ý H oà

Thị trấ n Lý Hoà nằm trên nền doi cát cổ ven biển bờ bắc cửa sông Lý Hoà.

Bò biển Lý Hoà đã trả i qua một thời kỳ lịch sử hình th à n h và p h át triển lâu dài. Các yếu tố tác động đến quá trìn h p h á t triển đường bờ là nội lực, ngoại lực và con người, trong đó yếu tô" ngoại ỉực (động lực biển) đóng vai trò trự c tiếp và qu an trọng. Hiện nay tại đoạn bờ biển này, hiện tượng s ạ t lở đang xảy ra n ghiêm trọng. Đoạn bờ đang sạt lở kéo dài gần 2,5km trong đó khoảng l,5km đang đe doạ trự c tiếp k hu dân cư đông đúc "Thị trấ n Lý Hoà". Do tính ch ất cấu tạo đ ất đá của bờ là bờ cát, các vách bờ sạt lơ ở đây biểu hiện không rõ ràng trên địa hình, mà thường chỉ n h ận b iết trê n bề m ặt bờ bởi sự sụt lún và n h ấn chìm các khôi rọ đá kè hoặc bề m ặt bờ có phủ thực vật. Bởi vậy hiện trạ n g sạt lở ít có th ể nhận biết tính nguy hiểm và nhạy cảm như ở các vùng bờ sạt lở khác.

Theo kết quả điều t r a phỏng vấn và p h â n tích các tư liệu ả n h viễn th ám la n d sa t chụp trong các thời kỳ khác n h au cho thấy bò biển Lý Hoà trong các th ập kỷ gần đây đang xảy ra sạt lở mạnh. Trước năm 1980, bò biển vùng này có bãi triều rộng và r ấ t thoải. Các bãi triều cao có chiều rộng khoảng 150-200m và đã từ n g là các bãi cát hoang mạc rộng với các gò, đụn cát nhỏ nh ấp nhô, cỏ và rau muống biển dại, sử dụng làm sân phơi chài lưới. Ngày nay các bãi triều này không còn nữa, mái bờ biển r ấ t dốc được th ể hiện trê n các m ặt cắt tuyến đo sâu hồi âm. Hiện tượng sạt lở bờ đang diễn r a với cường độ r ấ t mạnh. So sá n h đường bò biển hiện tại với đường bờ biển trước năm 1980 th ì đã bị xói lùi vào bò khoảng 150 - 200m.

Tốc độ sạt lở tru n g bình đ ạ t khoảng 7 -lO m /n ă m [5].

T ạ p ch í Khoa học Đ H Q G H N , K H T N & C N . T XX. S ố 3. 2004

(4)

Đ ặc diem địa mạo bờ bicn cứa sông vùng L ý Hòa

Nguyên n h ân s ạ t lở chính ở vùng bờ biển này là do các yếu tô động lực biến, trong đó năng lượng sóng vỗ bờ và dòng chảy ven đóng vai trò chủ đạo. Trước năm 1980 bờ biến Lý Hoả tương đôi ôn định, chí sau khi có tác động của con người do khai thác vật liệu xây dựng ở Mủi Đá Bụt đã làm sông lại các tác n h â n phá hoại của động lực biến. Có thê nói rằng nguyên nhân gián tiếp do con người gây ra.

Theo tài liệu khảo sát, nghiên cứu, kết hợp với phỏng vấn điều tra nh ân dân địa phương cho th ấy vào những năm 1965 -1 9 8 0 vùng bò biển này có các ghềnh đá nhô ra biển, vuông góc với đường bờ dài vài tră m mét ở phía bắc cửa sông Lý Hoà (Mũi Đá Giếng và Mũi Đá Bụt). Bờ biển thời kỳ bấy giờ khá ổn định. Từ sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, thông nh ất đ ất nước, do nhu cầu tái kiến th iế t lại quê hương sau chiến tran h , nhiều người từ khắp mọi nơi trong khu vực đã đổ về đây k hai thác đá (kể cả dân địa phương). Họ đã phá đi cảnh quan tự nhiên của các ghềnh "Đá Bụt" và "Đá Giếng" ở bờ biển Lý Hoà. Trước kia các ghềnh đá này là các “mỏ h àn tự nhiên” chán sóng, ngăn dòng chảy ven bảo vệ bờ, và đã hình thàn h bờ tích tụ-m ài mòn tương đôi ôn định. S au khi các “mỏ h àn tự nhiên chắn sóng”

bị phá huỷ, thì vai trò chắn sóng, ngăn dòng b ùn cát vận chuyển dọc bờ bị m ất đi. Cán cân cản bằng bùn cát ỏ mái bò bị phá vờ. Động lực biển phá hoại bờ, sạt lở gia tăng.

Kết quả tín h toán lượng bùn cát vận chuyển dọc bờ theo sóng gió với các hướng gió khác nhau của chuỗi sô liệu nhiều năm cho th ấ y rằn g lượng bùn cát được vận chuyên dọc bờ trung bình trong năm về phía bắc (phía trái) bờ biên Lý Hoà là 11000000m \ vê phía nam (phía phải) là 46000000m*. Tông lượng bùn cát v ận chuyển cả năm trội hơn về phía nam là 35000000m3.Các kết quả này khá phù hợp với các tín h toán vận chuyển bùn cát cho toàn dải ven biển vịnh Bắc Bộ. Do ảnh hưởng đường bò biển Lý Hoà có hướng Bắc Tây Bắc - Nam Đông Nam nên p h ần tầ n su ất khá lớn của gió mùa Đông Bắc truyền th ẳn g góc với đường bò, ngoài ra các th à n h phần sóng Tây Bắc - Đông Nam cũng gần như song song với đường bờ nên hiệu quả gây dòng vận chuyển b ù n cát dọc bờ r ấ t nhỏ. Do đó quá trìn h xói lơ ở đáy mái bờ chủ yếu là xói ngang .

Mặt khác hiện trạ n g s ạ t lở bờ đồng thời có th ể liên qu an với sự thay đổi mực nước dâng cao của đại dương trong những thập kỷ gần đây. Nó đã tạo ra cơ sở xâm thự c-m ài mòn địa phương mới, thúc đấy quá trìn h cân bằng lại b ù n cát ở cua bờ.

4.2. S ư biên d ô n g d ich ch uyên của sô n g Lý Hoà

Trên cơ sở nghiên cứu tư liệu ảnh viễn th á m L an d sat và điều tra khảo sát vùng cửa sông Lý Hoà, qua điều tra phỏng vấn n h ân d ân vùng Lý Hoà cho thấy, lịch sử ph át triển cửa sông Lý Hoà r ấ t phức tạp, luôn luôn biến động và dịch chuyển. Trên bình đồ ản h viền thám chụp vào các thời kỳ khác nhau, cửa Lý Hoà đã nằm ở các vị trí khác nhau. Kê từ năm

I960 đến nay, cửa sông Lý Hoà đã bị thay đổi nhiều lần. (hình 1,2).

Tạp chí Khoa học Đ U Q G H N . K U T N & C N . r.xx, Sở'3, 20 04

(5)

86 Lê X u ân H ồ n g , Phan N g ọ c V in h

Năm 1966, cửa sơng Lý Hồ nằm gần sát mũi đá xã Đức Trạch khoảng 700m, lịng sơng ở vùng cửa sơng hẹp, khơng cĩ bãi bồi giữa sơng ( Hình 2a). Năm 1978, đến n ă m l9 8 0 cửa sơng Lý Hồ đã bị th ay đối vị trí và cách Mũi Đá Đức Trạch khoảng 1700 m. Lịng sơng cửa Lý Hồ lúc bấy giờ rộng và sâu, cĩ bãi bồi giữa lịng sơng. Chiều rộng của sơng đ ạt tới 300 m ( hình 2b, 2c).

Trước năm 1992, cửa sơng Lý Hồ nằm gần sát Mũi Đá xã Đức Trạch kh o ản g 800m và cách thơn Ngoại Hồ khoảng 2100m .

Vào năm 1992 cửa Lý Hồ lại ở vị trí về phía Bắc khoảng 500m và cách Mũi Đá Đức Trạch 1300m. Lúc này lịng sơng gần cửa Lý Hồ đã bị th u hẹp lại , bãi bồi lớn giữa sơng khơng cịn tồn tại, mà đã ghép nơi với bị phải bên Đức Trạch. Phía dưới gần cửa cịn để lại dấu vết của lịng sơng cổ Lý Hồ (hình 2d).

Vào năm 1995, cửa Lý Hồ mỏ cửa mới, nằm ngay s á t thơn Ngoại Hồ, như n g đến năm 2000-2001 cửa sồng Lý Hồ lại di chuyển về phía Nam cách thơn Ngoại Hồ khoảng 420m, cửa cũ đã bị bồi lấp trở lại ( hình 2e). N hư vậy từ năm 1965 đến nay, sơng Lý Hồ đã thay đổi vị trí cửa của nĩ nhiều lần . Mỗi lần thay đổi cửa đều liên quan đến lủ lớn đột biến và cĩ ít n h ấ t ba lần mở cửa mới. Mỗi lần cửa mới được mở, ngay sau đĩ lại được bồi lấp trở lại và dần dần dịch chuyên về phía nam.

Nguyên nhân của sự thay đổi cửa sơng Lý Hồ nhiều lần là do sự biến động địa hình cửa sơng, động lực biến và chế độ dịng chảy trong sơng Lý Hồ.

Hình !: s o f ) ổ B IỂ N ĐỘNC. Đ Ư Ờ N G BỜ VÀ D Ị C H C H U Y Ể N CỬA S Ổ N G LÝ H O À

cuú (iiẢi

I I Đường hờ hiển vào năm 1975 — ~1 Đường hờ biển vào năm 1980

1 —- 1 Đường bờ biển vào nồm 1992 Ị-— Ị Đường bị biến vào nâm 2000

1 Cửa sổng Lý Hồ vào năm 1966

Hướng vận chuyển hùn cá! dọc bờ 2 Cửa sổng Lý Hồ vào ihịi kỳ I97X

6 Cừa sổng Lý I ló vào nâm 2000 4 Cửa sỏng Lý Hồ irưỡc nãm 1992 3 Cừu sổng Lý Hồ vào năm 1992

5 Cừa sổng Lý Hồ vào năm 1995

Tý lị 1:5CXXX>

T ạp chí Khoa học Đ H Q G H N . K t r r N Á C N , T.xx. S ố 3. 2004

(6)

Đ ặ c điểm đ ịa m ạo hờ hiến cửa sông vùng L ý Hòa 87

H ì n h 2: s o Đ ổ H IỆ N T R Ạ N G S Ạ T L Ở B Ò B I Ể N , CỨA S Ổ N G LÝ H O A (Tlico lir liệu ùn h viễn t h á m )

Địa hình cửa sông Lý Hoà có độ sâu cũng như chiều rộng lòng sông hẹp và nông dần do lượng bồi tích vùng cửa sông ngày càng lớn. Lượng bồi tích lớn này chủ yếu gây ra là do h ậu quả của quá trìn h sạt lở bờ Bắc Lý Hoà. Các sản phẩm sạt lở được dòng ven bờ mang tới lắng đọng ở vùng cửa sông. Dòng vận chuyển trầ m tích ven bò có hướng chủ đạo từ Bắc vào Nam. Bời vậy sau mỗi lần cửa sông Lý Hoà mới được mở, chỉ sau một thời gian rất ngắn, cửa mới sẽ bị lấp ngay lập tức và dịch chuyển dần về phía Nam. Cửa mới thưòng mở vào thòi kỳ có lũ lớn đột ngột, dòng sông chảy m ạnh chọc th ủ n g bò chắn và như t h ế cửa mối được mở.

Theo tài liệu đo đạc quan trắc gần đây n h ấ t (năm 2000-2001) ở cửa sông Lý Hoà, vào mùa khô dòng chảy nhỏ và không đáng kể, chế độ dòng chủ yếu là dòng triều. Do đặc điểm hình thái của cửa sông Lý Hoà thuộc dạng cửa sông kiểu thước thợ-đầm phá, vì th ế tính thoát lũ kém. Mỗi khi có lũ lớn đột ngột xảy ra, nước lũ m ạnh th o át chậm buộc phải chọc thủng, phá vỡ đuôi cát chắn cửa.

5. K ết l u ậ n

- Quá trìn h sạt lở bò biển Lý Hoà đang diễn ra m ạnh mẽ và phức tạp, tốc độ sạt lở trung bình đ ạt tới 7-10 mét/năm. Nguyên n h â n sạt lở trực tiếp là do động lực biên (sóng và dòng chảy ven), và dưới tác động gián tiếp của con người gây ra do sự phá hoại các mỏ hàn đá tự nhiên ở khu vực Đá Bụt và Đá Giếng đã phá vỡ t h ế cân bằng cán cân bùn cát mái bờ Lý Hoà và gây xói lở.

- Cửa sông Lý Hoà luôn luôn biến động và dịch chuyển. Mỗi khi có lũ lốn đột biến, các đuôi cát chắn cứa thường bị chọc thủng, phá vỡ và cửa mài lại được mở. Từ năm 1965 đến nay cửa Lý Hoà có ít n h ấ t 3 lần được thay đổi cửa.

Tạp chi Klìoa hục Đ H Q G H N . K H T N & C N . T.xx, So 3, 2004

(7)

88 Lê X u ân H ổ n g , Phan N g ọ c V in h

TÀI L IỆ U TH A M KHẢO

1. Báo cáo tình hình biển lấn, sông xói lở xã Hải Trạch, UBND xã Hải Trạch, 1999.

2. Lê Xuân Hồng, Một sô đặc trưng địa mạo động lực hình thái dải bờ biền từ Móng Cái đến Đà Nang phục vụ xăv dựng công trinh biển, Tuyển tập báo cáo Khoa học, Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ III, Hà Nội, 1998, tr.54-59.

3. Lê Đức An, Nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên dải ven biển và hải đảo ven bờ, Báo cáo tổng kết đề tài 48B. 05.01, năm 1991. (lưu chương trình biển).

4. Báo cáo kháo sát Địa chất công trình, Viện nghiên cứu Khoa học Thuỷ lợi, Bộ NN và PTNT, năm 2000 (Lưu trữ).

5. Tập hồ sơ phiếu điều tra hiện trạng sạt lở miền Trung năm 2000 (lưu viện Cơ học) 6. Địa chất Việt N a m, Tập I, Tồng cục Mỏ và Địa chất, Hà Nội, 1989.

7. Lê Xuân Hồng, Hiện trạng bồi xói vùng cửa sông ven biên Nam Trung bộ ảnh hưởng đến quá trình thoát lũ, Tạp chí Thông báo khoa học, Đại học Quốíc gia Hà Nội, Các khoa học tự nhiên , sô" 1(1998), Hà Nội, tr.37-43.

8. Lê Văn Mạnh và nnk, Những nét đặc trưng cơ bản về kiến tạo Bắc Trung Bộ, Tạp chí Địa chất, ISSN 0866- 7381, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Hà Nội, 2000, tr. 55-65

VNU. JOURNAL OF SCIENCE, Nat., Sci., & Tech., T .x x , N03, 2004

CHARACTERISTICS OF THE CO A ST A L GEOMORPHOLOGY OF LYHOA, QUANGBINH PROVINCE

Le X u an H ong, P h a n N g o e V in h

Institute o f Mechanics, Vietnamese A c a d e m y o f Science a n d Technology

The present state of the erosion an d displacement of Ly Hoa river m outh have been an urgent and burning problem of today in Q uangB inh province. Erosion speed in the coast of LyHoa reaches up to 7-10 m/year. The erosion in this coast has been being caused directly by marine dynamics (waves an d n e a r shore currents) and indirectly by hum an (man-made cause). T h a t was a consequence of the rock exploitation m aking disappearance of the n atural b reak-w ater barriering th e coast from wave currents. This exploitation breaks the balance of cross-shore sedim ents tra n sp o rt and makes the coast slope unstable.

LyHoa mouth is continuously evolved a n d displaced. It is a typical river mouth of square-rule shape and lagoon in the Middle of Vietnam. Whenever a severe flood occurs, flows occasionally break the sand spits, san d b ars barriering the mouth a n d consequently a new river mouth will be made. Ly Hoa river mouth has been re-opened a t least 3 times since 1965.

T ạp chí Khoa học Đ H Q G H N . K H I N á C N . I .XX. So 3. 2004

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

After the ZnO:In film was deposited, for measuring the electrical properties, an In ohmic contact (0.5 mm diameter) was made onto the ZnO:In films being used as a top

Having established, in general terms, the centrality of the category clause and having suggested the criteria relevant to its definition and recognition, I will

In this p ap er we study m agnetic and electric properties including cantinR structure o f Ni-Zn feưites w ith high Zn content and at the first time we attemped to

In [1 2] the physics problem was restricted for degenerate semiconductors in the case of m onophoton ahsorptioii Tho rpsnlts of works [1,^] iìuliraí-o th at tho

Mark the letter A,B,CorD on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following

These collections vvere collected from 4 residential areas of Vietnam (North, South, Centre and Central highland area).. This study revealed that there is an

IvieẠỊìuì niaiitfolds of per'iodic systems.. Theory of Lyct- puTiov

LAND CONTR ACT(of sale) A contract used in the sale of real p rope rty whe n the seller wish es to retain legal tit le unt il all or a c ertain part o f the p urch ase price