• Không có kết quả nào được tìm thấy

2/ Độc thoại

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "2/ Độc thoại"

Copied!
7
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

CHỦ ĐỀ

NHỮNG KĨ THUẬT TRONG VĂN TỰ SỰ BÀI 1:

ĐỐI THOẠI – ĐỘC THOẠI – ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN TỰ SỰ I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm là những hình thức quan trọng để thể hiện nhân vật trong văn bản tự sự.

1/ Đối thoại:

- Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. Trong văn bản tự sự, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở đầu lời trao và lời đáp (mỗi lượt lời là một lần gạch đầu dòng).

2/ Độc thoại:

- Độc thoại là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc với một ai đó trong tưởng tượng.

3/ Độc thoại nội tâm:

- Trong văn bản tự sự, khi người độc thoại nói thành lời thì phía trước câu nói có gạch đầu dòng;

còn khi không thành lời thì không có gạch đầu dòng. Trường hợp sau gọi là độc thoại nội tâm.

II. LUYỆN TẬP:

Câu 1. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Có người hỏi :

- Sao bảo làng chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?...

- Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!

Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:

- Hà, nắng gớm, về nào ...

Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư lên ấy vẫn dõi theo. Ông nghe rõ cái giọng chua lanh lảnh của người đàn bà cho con bú:

- Cha tiên sư nhà chúng nó! Đói khổ ăn cắp ăn trộm bắt được người ta còn thương. Cái giống Việt gian bán nước thì cứ cho mỗi đứa một nhát!

Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi. Ông thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà.

Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ khác, len lét đưa nhau ra đầu nhà chơi sậm chơi sụi với nhau.

(2)

Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ trào ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu... Ông lão nắm tay lại mà rít lên:

- Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này!

(Kim Lân, Làng)

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

Câu hỏi:

a. Trong ba câu đầu đoạn trích, ai nói với ai? Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người? Dấu hiệu nào cho ta thấy đó là một cuộc trò chuyện trao đổi qua lại?

b. Câu “-Hà, nắng gớm, về nào…” ông Hai nói với ai? Đây có phải là một câu đối thoại không?

Vì sao? Trong đoạn trích còn có câu nào kiểu này không?

c. Những câu sau: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu…” là những câu ai hỏi ai? Tại sao trước những câu này không có gạch đầu dòng như những câu đã nêu ở ý a và b?

d. Các hình thức diễn đạt trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện diễn biến của câu chuyện và thái độ của những người tản cư trong buổi trưa ông Hai gặp họ? Đặc biệt chúng đã giúp nhà văn thể hiện thành công những diễn biến tâm lí của nhân vật ông Hai như thế nào?

(3)

Câu 2: Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại trong đoạn trích dưới đây:

Mãi khuya, bà Hai mới chống gối đứng dậy. Bà lẳng lặng xuống bếp châm lửa ngồi tính tiền hàng.

Vẫn những tiền cua, tiền bún, tiền đỗ, tiền kẹo,… Vẫn cái giọng rì rầm, rì rầm thường ngày.

- Này, thầy nó ạ.

Ông Hai nằm rũ ra ở trên giường không nói gì.

- Thầy nó ngủ rồi à?

- Gì?

Ông lão khẽ nhúc nhích.

- Tôi thấy người ta đồn…

Ông lão gắt lên:

- Biết rồi!

Bà Hai nín bặt. Gian nhà lặng đi hiu hắt…

(Kim Lân, Làng)

………

………

………

………

………

………

………

………

BÀI 2:

NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ:

• Trong văn bản tự sự, ngoại hình thức kể chuyện theo ngôi thứ nhất (xưng "tôi") còn có hình thức kể chuyện theo ngôi thứ ba. Đó là người kể chuyện giấu mình nhưng có mặt khắp nơi trong văn bản. Người kể này dường như biết hết mọi việc, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật.

• Người kể chuyện có vai trò dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện giới thiệu nhân vật và tình huống, tả người và tả cảnh vật, đưa ra các nhận xét, đánh giá về những điều được kể.

(4)

ĐỌC THÊM

KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ Nguyễn Khoa Điểm

I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả

- Thơ của Nguyễn Khoa Điềm lấy chất liệu từ văn học Việt Nam và cảm hứng từ quê hương, con người, và tình thần chiến đấu của người chiến sĩ Việt Nam yêu nước...

- Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người Việt Nam.

- Trong kháng chiến chống Mỹ, thơ của Nguyễn Khoa Điềm thể hiện rõ được con người Việt Nam và bản chất anh hùng bất khuất của chiến sĩ Việt Nam.

=> Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận.

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ được Nguyễn Khoa Điềm sáng tác năm 1971, khi đang công tác ở chiến khu miền tây Thừa Thiên.

b. Bố cục (3 phần)

- Phần 1 (11 câu đầu) : Lời ru khi mẹ giã gạo.

- Phần 2 (11 câu tiếp) : Lời ru khi lao động sản xuất.

- Phần 3 (12 câu cuối) : Lời ru khi mẹ cùng dân làng tham gia chiến đấu.

c. Giá trị nội dung

- Trong gian nan, vất cả của cuộc sống ở chiến khu, người mẹ càng dành cho con tình yêu thương thắm thiết, càng ước mong con mau lớn khôn, khỏe mạnh, trở thành công dân của một đất nước tự do.

- Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện tình yêu thương con gắn với lòng yêu nước, với tinh thần chiến đấu của người mẹ miền tây Thừa Thiên qua bài thơ.

d. Giá trị nghệ thuật

- Mang giai điệu, âm hưởng lời ru.

- Giọng điệu ngọt ngào, trìu mến.

- Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại.

(5)

II. GỢI Ý ĐỌC HIỂU VĂN BẢN a. Ý nghĩa nhan đề bài thơ:

- “Khúc hát ru” là một âm hưởng quen thuộc gợi ngọt ngào, sâu lắng trong tâm hồn mỗi người.

Đó là điệu hồn dân tộc nuôi dưỡng tình cảm của chúng ta từ thưở ấu thơ, gợi sự êm dịu của tình mẹ.

- Nhà thơ lấy hình ảnh “những em bé” mang tính khái quát để chỉ một thế hệ những con người lớn lên được nuôi dưỡng từ trên lưng mẹ.

- Từ đó, ngợi ca người mẹ miền núi nói riêng và người mẹ Việt Namnói chung: bình dị mà vĩ đại trong cuộc kháng chiến chống Mỹ của dân tộc – giàu lòng yêu thương con, yêu bộ đội, yêu dân làng và yêu đất nước.

b. Hình ảnh người mẹ Tà – ôi:

Qua lời ru của tác giả

Hình ảnh người mẹ Tà-ôi gắn liền với công việc qua các hoàn cảnh cụ thể: người mẹ địu con làm công việc của người dân chiến khu – việc nhà,việc nước, việc kháng chiến.

- Ở đoạn thơ thứ nhất, mẹ địu con giã gạo góp phần nuôi bộ đội kháng chiến:

+ Công việc vất vả, nhưng tình yêu mẹ dành cho con thì vô cùng sâu sắc – “Nhịp chày nghiêng…tim hát thành lời”.

+ Hai mẹ con cùng chung một nhịp – nhịp chày giã gạo, nhịp lao động của mẹ.

+ Tấm thân của mẹ dành trọn cho con: đôi vai gầy làm gối, tấm lưng làm nôi đưa và tim hát thành lời ru.

- Ở đoạn thơ thứ hai, là hình ảnh người mẹ địu con tỉa bắp trên núi Ka-lưi – mẹ đang làm công việc lao động sản xuất của người dân chiến khu.

+ Hình ảnh tương phản “Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ” làm nổi bật sự gian khổ, chịu đựng của người mẹ giữa núi rừng mênh mông, nổi bật sự kiên cường, bền bỉ của mẹ trong công việc vất vả, nhọc nhằn.

+ Sáng tạo hình ảnh ẩn dụ -> diễn tả tình mẹ yêu thương con: “Mặt trời của bắp” là hình ảnh thực, là nguồn sáng quí giá nhất trong vũ trụ, đem lại sự sống cho muôn vật, giúp cho bắp lên đều, hạt mẩy. Giống như mặt trời ấy, em cu Tai là “mặt trời của mẹ” – là lẽ sống, là nguồn hạnh phúc ấm áp, vừa gần gũi, vừa thiêng liêng của đời mẹ, góp phần sửa ấm lòng tin yêu và ý chí của mẹ trong cuộc sống.

- Ở đoạn thơ thứ ba, là hình ảnh người mẹ địu con tham gia chiến đấu:

(6)

+ Giặc Mĩ càn đến, mẹ phải “đạp rừng”, “chuyển lán” để di chuyển lực lượng; mẹ phải cùng với các anh trai, chị gái tham gia chiến đấu bảo vệ căn cứ.

+ “Mẹ địu em đi để giành trận cuối”, mẹ xông pha vào chiến trường, mẹ vào tận Trường Sơn.

Hai chữ “trận cuối” mang theo cả một niềm tin vào thắng lợi cuối cùng.

-> Qua ba đoạn thơ, qua những hoàn cảnh và công việc cụ thể, người đọc nhận ta tấm lòng người mẹ trên chiến khu. Người mẹ ấy lặng lẽ, bền bỉ, quyết tâm trong công việc kháng chiến, từ công việc lao động sản xuất đến công việc chiến đấu. Người mẹ ấy đằm thắm yêu con, gắn bó với buôn làng, quê hương, cách mạng, khát khao đất nước được độc lập tự do.

Qua lời ru trực tiếp của mẹ:

- Điệp lại lời ru của mẹ ở 3 đoạn thơ, ta thấy được tình yêu con tha thiết dịu dàng của người mẹ.

Tình yêu ấy trải dài qua lời ru…

- Những điệp khúc “Ngủ ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a-kay hỡi”, “Mẹ thương a-kay”, “Con mơ cho mẹ”, “Mai sau con lớn” nhằm nhấn mạnh tấm lòng của người mẹ tha thiết yêu thương con.

Mẹ mong cho con ngủ ngoan, và có được những giấc mơ đẹp, mẹ mong con mau lớn.

- Tình yêu con của mẹ gắn liền, hòa quyện với những tình cảm chung rộng lớn:

+ Mẹ thương a-kay, mẹ thương bộ đội.

+ Mẹ thương a-kay, mẹ thương làng đói.

+ Mẹ thương a-kay, mẹ thương đất nước.

-> Cấu trúc đối xứng trong từng câu thơ -> Tình yêu con hòa với tình yêu buôn làng, yêu kháng chiến, yêu đất nước…

- Trong lời hát ru, ta còn thấy ước mơ thật giản dị mà cao đẹp của người mẹ:

+ “Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần – Mai sau con lớn vung chày lún sân” -> mẹ mong muốn giã được thật nhiều gạo để nuôi bộ đội, mơ ước cu Tai sau này sẽ có sức khỏe vạm vỡ, cường tráng “vung chày lún sân”, trở thành một chàng trai dũng mãnh.

+ “Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều – Mai sau con lớn phát mười Ka-lưi” -> mẹ ước mong hạt bắp lên đều để dân làng vượt qua đói khổ, mong muốn con trai sau này sẽ là một dũng sĩ có sức khỏe phi thường, “phát mười Ka–lưi”, đem lại cuộc sống no ấm đầy đủ cho buôn làng.

(7)

+ “Con mơ cho mẹ thấy được Bác Hồ – Mai sau con lớn làm người Tự do…” -> mẹ ước mong trong giấc mơ của con cho mẹ được thấy Bác Hồ. Mẹ ước mơ sau này cu Tai sẽ thành người tự do. Đó là ước mơ cháy bỏng, ước mơ lớn lao nhất, đẹp đẽ nhất.

-> Ý thơ lặp lại mà tăng tiến -> Mẹ mơ ước cho con lớn khôn, mạnh mẽ, giỏi giang, mơ ước đất nước độc lập, thống nhất, được thấy Bác Hồ, con được làm người tự do…

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan