• Không có kết quả nào được tìm thấy

Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội | Hay nhất Soạn văn lớp 10 Chân trời sáng tạo

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội | Hay nhất Soạn văn lớp 10 Chân trời sáng tạo"

Copied!
7
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

* Tri thức về kiểu bài:

Kiểu bài: Văn bản nghị luận một vấn đề xã hội là kiểu văn bản dùng lí lẽ, bằng chứng để bàn luận và làm sáng tỏ về một vấn đề xã hội (một ý kiến, một tư tưởng đạo lí hay một hiện tượng xã hội), giúp người đọc nhận thức đúng về vấn đề và có thái độ, giải pháp phù hợp đối với vấn đề đó.

Yêu cầu đối với kiểu bài:

• Nêu và giải thích được vấn đề nghị luận.

• Trình bày ít nhất hai luận điểm về vấn đề xã hội, thể hiện rõ ràng quan điểm, thái độ (khẳng định/ bác bỏ) của người viết; hướng người đọc đến một nhận thức đúng và có thái độ, giải pháp phù hợp trước vấn đề xã hội. Liên hệ thực tế, rút ra ý nghĩa của vấn đề.

• Sử dụng được các bằng chứng thực tế tin cậy nhằm củng cố cho lí lẽ.

• Sắp xếp luận điểm, lí lẽ theo trình tự hợp lí.

• Diễn đạt mạch lạc, gãy gọn, có sức thuyết phục.

• Có các phần: mở bài, thân bài, kết bài theo quy cách của kiểu bài.

- Mở bài: Nêu vấn đề xã hội cần nghị luận; sự cần thiết bàn luận về vấn đề.

- Thân bài: Trình bày ít nhất hai luận điểm chính nhằm làm rõ ý kiến và thể hiện quan điểm, thái độ của người viết trước các biểu hiện đúng/ sai/ tốt/xấu); sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.

- Kết bài: Khẳng định lại tầm quan trọng hay ý nghĩa của vấn đề cùng thái độ, lập trường của người viết.

* Hướng dẫn phân tích ngữ liệu tham khảo:

Quan niệm về thần tượng

Câu 1 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội hay chưa?

Trả lời:

(2)

- Ngữ liệu trên đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội:

+ Mở bài: Nêu vấn đề xã hội cần nghị luận

+ Thân bài: Đã giải thích được vấn đề cần nghị luận và thể hiện được quan điểm của người viết. Có hệ thống luận điểm rõ ràng, lí lẽ, bằng chứng thuyết phúc, xác thực, gần gũi.

+ Kết bài: Khẳng định lại tầm quan trọng hay ý nghĩa của vấn đề cùng thái độ, lập trường của người viết.

Câu 2 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Việc tác giả dùng đoạn đầu trong thân bài để đưa ra cách hiểu về khái niệm “thần tượng” có tác dụng như thế nào trong cách triển khai vấn đề?

Trả lời:

Việc đưa ra cách hiểu về khái niệm “thần tượng” ở đoạn đầu trong phần thân bài là rất hợp lí. Bởi nó sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề người viết đang muốn nói tới; là cơ sở cho những luận điểm tiếp theo và tăng sức thuyết phục cho một bài văn nghị luận.

Câu 3 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nhận xét về cách người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ các luận điểm chính trong văn bản.

Trả lời:

Cách người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ các luận điểm chính trong văn bản rất thuyết phục, xác thực và được trình bày theo một trình tự hợp lí. Đưa ra lí lẽ, sau đó dẫn luôn dẫn chứng để chứng minh cho lí lẽ đó là xác thực.

Câu 4 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nêu một số từ ngữ, câu văn cho thấy người viết đã chú ý thể hiện quan điểm của mình, nhận xét về cách thể hiện ấy.

Trả lời:

(3)

- Một số từ ngữ, câu văn cho thấy người viết đã chú ý thể hiện quan điểm của mình:

+ “Theo tôi, có mấy câu hỏi cần được trả lời thỏa đáng”.

+ “Theo tôi mỗi người trẻ chúng ta cần và nên có thần tượng”.

- Nhận xét: việc sử dụng một số từ ngữ và câu văn như vậy giúp cho bài viết nghị luận mang tính chủ quan, thể hiện rõ cách nhìn của người viết đối với vấn đề chính trong bài.

Câu 5 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn rút được kinh nghiệm hay lưu ý gì trong cách trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống từ ngữ liệu trên?

Trả lời:

Từ việc tìm hiểu văn bản mẫu em rút ra lưu ý trong cách trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống:

- Nêu và giải thích vấn đề mình sẽ nghị luận.

- Cần nêu lên quan điểm, thái độ của cá nhân.

- Sử dụng được các bằng chứng thực tế tin cậy nhằm củng cố cho lí lẽ.

- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ theo trình tự hợp lí.

- Diễn đạt mạch lạc, gãy gọn, có sức thuyết phục.

- Có các phần: mở bài, thân bài, kết bài theo quy cách của kiểu bài.

* Thực hành viết theo quy trình

Đề bài (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hãy viết văn bản nghị luận trình bày ý kiến về một trong những vấn đề sau:

- Tầm quan trọng của động cơ học tập;

- Ứng xử trên không gian mạng;

- Quan niệm về lòng vị tha;

- Thị hiếu của thanh niên ngày nay,...

Bước 1: Chuẩn bị viết Xác định đề tài

- Lựa chọn vấn đề cụ thể: Quan niệm về lòng vị tha

(4)

Xác định mục đích viết, người đọc

- Mục đích viết: trình bày ý kiến về lòng vị tha.

- Người đọc bài viết của bạn có thể là thầy cô giáo bộ môn, bạn bè cùng lớp, phụ huynh,...

Thu thập tài liệu

Để viết được văn bản đáp ứng yêu cầu của đề bài, bạn hãy tự hỏi:

- Vấn đề liên quan đến các khái niệm nào?

- Xung quanh vấn đề nghị luận có những ý kiến, quan niệm khác biệt nào?

- Việc giải quyết vấn đề có ích lợi gì và nên giải quyết thế nào?

Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý Tìm ý

- Vấn đề cần được khẳng định hay bác bỏ hoặc kết hợp khẳng định với bác bỏ?

- Cần có ít nhất mấy luận điểm? Sắp xếp luận điểm theo trình tự nào?

- Lí lẽ, bằng chứng cần có cho mỗi luận điểm?

Lập dàn ý

Mở bài Giới thiệu lòng vị tha

Thân bài

1. Luận điểm thứ nhất: “Vị tha” là gì, biểu hiện của lòng vị tha 2. Luận điểm thứ hai: Ý nghĩa của lòng vị tha

3. Luận điểm thứ ba: Bài học rút ra từ lòng vị tha/ những trường hợp không phải lòng vị tha

Kết bài Khẳng định lại ý nghĩa của lòng vị tha và thái độ của người viết.

Bước 3: Viết bài:

Bài viết tham khảo:

Ai đó từng nói rằng “Sống trong đời sống cần có một tấm lòng”. Thật đúng như vậy, có tấm lòng bao dung, chia sẻ, yêu thương để cuộc sống nhẹ nhàng và ấm

(5)

áp hơn hơn. Có thể thấy lòng vị tha là một phẩm chất đáng quý và là thước đo nhân phẩm của con người.

Vậy lòng vị tha là gì? Hiểu đơn giản, vị tha có nghĩa là sống vì người khác, không ích kỷ, không vì riêng mình, không mưu lợi cá nhân, là tấm lòng rộng lượng, sẵn sàng tha thứ, bỏ qua cho lỗi lầm của người khác. Biểu hiện thường thấy của lòng vị tha là bỏ qua lỗi lầm của người khác. Cha mẹ luôn bao dung trước những việc làm sai trái của chúng ta như làm vỡ cốc chén, mải chơi quên nấu cơm hay bỏ hoc đi chơi; bạn bè bỏ qua lỗi cho chúng ta khi ta lỡ nói xấu bạn, mách tội bạn với cô giáo….Người có lòng vị tha là người có tấm lòng nhân hậu với mọi người, luôn được mọi người yêu mến. Đồng thời, người có lòng vị tha còn là sự hy sinh cho ai đó mà không kỳ vọng sẽ được ghi nhận hay sự đền đáp.

Lòng vị tha chính là biểu hiện cao đẹp nhất phẩm chất nhân hậu của con người. Người có lòng vị tha là người luôn đặt mục đích của mọi việc làm là vì người khác, vì xã hội. Việc vị tha, tha thứ cho lỗi lầm của người khác góp phần làm cho cuộc sống của mình tốt đẹp hơn, mối quan hệ sẽ vẫn có thể duy trì được. Vị tha với người khác sẽ làm chúng ta cảm thấy thanh thản, thoải mái hơn, đồng thời chúng ta cũng được người khác yêu thương, tôn trọng hơn.

Đâu đó quanh ta vẫn còn những con người không có lòng vị tha, sống ích kỉ hẹp hòi; những người chỉ biết đến bản thân mình mà không cần suy nghĩ cho người khác, để đạt được mục tiêu của mình không ngại làm chuyện xấu; lại có những người quá vị tha không biết lựa chọn đúng sai mà tha thứ cho những lỗi lầm không xứng đáng để làm khổ bản thân mình hết lần này đến lần khác. Nếu tất cả con người trong xã hội không có lòng vị tha thì xã hội sẽ thiếu đi tình thương của con người, con người sẽ trở nên xa lánh nhau tạo nên một xã hội tự kỉ. Chính vì vậy, mỗi người cần có lòng vị tha, sống rộng lượng, tha thứ cho người khác nếu bản thân cảm thấy người ta xứng đáng. Hãy sống chan hòa với mọi người xung quanh, sẵn sàng cho đi yêu thương, san sẻ với người khác để thấy bản thân mình

(6)

tốt đẹp hơn. Mỗi người suy nghĩ tích cực một chút, biết san sẻ, vị tha một chút thì cuộc sống này sẽ trở nên tốt đẹp hơn rất nhiều. Mỗi người cần rèn luyện cho mình đức tính vị tha, vị tha để được sống trong tình yêu thương chân thành nhất.

Lòng vị tha vô cùng quan trọng và là một đức tính tốt đẹp trong cuộc sống mà mỗi con người cần có. Hãy rèn luyện và sống vị tha mỗi ngày để bản thân và xã hội trở nên tốt đẹp hơn.

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa

Sau khi viết xong chỉnh sửa theo bảng kiểm dưới đây:

Bảng kiểm kĩ năng viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

Nội dung kiểm tra Đạt Chưa

đạt

Mở bài -Nêu vấn đề xã hội cần nghị luận.

-Nêu tính cấp thiết của vấn đề.

Thân bài

-Trình bày và làm rõ ý kiến qua ít nhất hai luận điểm chính.

-Xem xét vấn đề từ nhiều phía.

-Thể hiện nhận thức, quan niệm, thái độ, lập trường của người viết về vấn đề nghị luận (trước các biểu hiện đúng/sai/ tốt/xấu,...).

- Làm sáng tỏ vấn đề bằng các lí lẽ và bằng chứng.

- Hướng đến nhận thức chung hoặc nêu giải pháp cho vấn đề.

Kết bài - Khẳng định lại về vấn đề, ý kiến đã trình bày.

-Nêu ý nghĩa thực tiễn của vấn đề.

(7)

Kĩ năng trình bày, diễn đạt

- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ, bằng chứng hợp lí.

- Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn.

- Sử dụng các từ ngữ, câu văn tạo sự gắn kết giữa các luận điểm, giữa bằng chứng với lí lẽ và bảo đảm mạch lạc cho bài viết.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Trong đó, người viết đưa ra ý kiến của mình về một vấn đề gợi ra từ các hiện tượng, sự việc trong đời sống, hoặc một vấn đề thuộc về lĩnh vực tư tưởng, đạo đức,

Như vậy, ta có thể hiểu một cách đầy đủ rằng câu tục ngữ nhắc nhở chúng ta trong cuộc sống khó khăn, thử thách là điều không thể thiếu trong quá trình đi đến thành

* Đoạn văn tóm tắt văn bản: được viết để trình bày ngắn ngọn ý chính được nêu ra trong văn bản... Đoạn văn có trình bày ngắn gọn và đầy

a) Nghị luận về một vấn đề xã hội có thể bàn luận về một tư tưởng, đạo lí, nhưng cũng có thể phát biểu, trao đổi về một hiện tượng có thực trong đời sống (con

Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Em hãy điền vào hai bảng sau những chi tiết trong truyện Bánh chưng, bánh giầy thể hiện đặc điểm cốt truyện, nhân vật

Vua cho mang ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt đến, Gióng vươn vai cao hơn trượng, phi ngựa xông vào trận, giặc tan.. Gióng lên đỉnh núi, cởi bỏ áo giáp sắt, cả người lẫn ngựa

- Bước 3: Khi viết cần thể hiện được các đặc điểm của kiểu bài kể lại một truyện cổ tích.. Từ đó sẽ định hướng được nội dung bài nói,

Sự khác biệt trong thái độ của nhân vật “tôi” đối với chèo bẻo, quạ, diều hâu và chim cắt cho thấy nhân vật tôi rất am hiểu về tập tính của các loài chim, có sự quan