• Không có kết quả nào được tìm thấy

Lý thuyết Hiện tượng quang – phát quang (mới 2022 + Bài Tập) - Vật lí 12

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Lý thuyết Hiện tượng quang – phát quang (mới 2022 + Bài Tập) - Vật lí 12"

Copied!
4
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 32. Hiện tượng quang – phát quang 1. Hiện tượng quang - phát quang

a. Khái niệm về sự phát quang.

- Hiện tượng quang − phát quang: là hiện tượng một số chất có khả năng hấp thụ ánh sáng kích thích có bước sóng này để phát ra ánh sáng có bước sóng khác.

- Chất có khả năng phát quang là chất phát quang.

b. Đặc điểm của sự phát quang.

- Mỗi chất phát quang có một quang phổ đặc trưng cho nó.

- Sau khi ngừng kích thích, sự phát quang của một số chất còn tiếp tục kéo dài thêm một khoảng thời gian nào đó, rồi mới ngừng hẳn.

- Khoảng thời gian từ lúc ngừng kích thích cho đến lúc ngừng phát quang gọi là thời gian phát quang. Tuỳ theo chất phát quang mà thời gian phát quang có thể kéo dài từ 10−10 s đến vài ngày.

Chú ý:

- Sự phát quang xảy ra cả ở một số chất (thể rắn, lỏng, hoặc khí) khi hấp thụ năng lượng dưới một dạng nào đó, thì có khả năng phát ra các bức xạ điện từ trong miền ánh sáng nhìn thấy. Sự phát quang xảy ra ở nhiệt độ bình thường.

- Ngoài hiện tượng quang - phát quang, còn có các hiện tượng phát quang khác như:

+ Hiện tượng hóa − phát quang.

Ví dụ: phát quang ở con đom đóm

(2)

Ví dụ: sự phát ánh sáng của phôtpho bị ôxi hoá trong không khí

+ Hiện tượng điện − phát quang ở đèn LED

2. Các dạng quang − phát quang

(3)

Người ta thấy có hai loại quang − phát quang, tuỳ theo thời gian phát quang: đó là huỳnh quang và lân quang.

a. Huỳnh quang là sự phát quang của các chất lỏng và khí có đặc điểm là ánh sáng phát quang bị tắt rất nhanh sau khi tắt ánh sáng kích thích (thời gian phát quang dưới 10−8s).

Ví dụ: bột huỳnh quang được phủ bên trong các bóng đèn

b. Lân quang là sự phát quang của nhiều chất rắn có đặc điểm là ánh sáng phát quang có thể kéo dài một khoảng thời gian nào đó sau khi tắt ánh sáng kích thích (thời gian phát quang từ 10−8s trở lên).

Ví dụ: các biển báo được quét các chất lân quang

3. Định luật xtốc về sự phát quang

+ Ánh sáng phát quang có bước sóng λ’ dài hơn bước sóng của ánh sáng kích thích λ:

λ’ > λ.

(4)

+ Giải thích: Mỗi nguyên tử hay phân tử của chất phát quang hấp thụ hoàn toàn một photon của ánh sáng kích thích có năng lượng hc

để chuyển sang trạng thái kích thích. Khi ở trong trạng thái kích thích, nguyên tử hay phân tử này có thể va chạm với các nguyên tử hay phân tử khác và bị mất một phần năng lượng. Khi trở về trạng thái bình thường nó sẽ phát ra một photon có năng lượng hc

' nhỏ hơn:

hc hc

'    '

.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Ban hành “Chiếu khuyến nông”: ra lệnh cho dân bỏ làng quê trở về quê cũ cày cấy, khai phá ruộng hoang. Đúc đồng tiền

Nếu làm thí nghiệm với tấm kẽm tích điện dương thì góc lệch của kim tĩnh điện kế sẽ không bị thay đổi khi chiếu vào tấm kẽm bằng ánh sáng hồ quang vì: khi electron bức

+ Ánh sáng có bước sóng thích hợp rọi vào điện cực dương + (trong suốt) vào lớp bán dẫn loai p sẽ gây ra hiện tượng quang điện trong và giải phóng ra các cặp êlectron

Ánh sáng kích thích là tia tử ngoại có bước sóng ngắn hơn màu đỏ và màu lục, nên khi kích thích chất trên bằng tia tử ngoại thì nó phát ra được cả 2 bức xạ màu đỏ và

Công thức liện hệ giữa công thoát electon khỏi một kim loại và giới hạn quang điện của kim loại đó là.. Ta hiểu cường độ của chùm sáng là năng lượng ánh sáng mà ánh sáng

Nước chanh được vắt từ quả chanh (citrus aurantifolia). Nước bên ngoài được thay thường xuyên cho đến khi màu của nước bên ngoài túi lọc hoàn toàn trong

Câu 6: Theo thuyết lượng tử ánh sáng, để phát ánh sáng huỳnh quang, mỗi nguyên tử hay phân tử của chất phát quang hấp thụ hoàn toàn một phôtôn của ánh sáng kích thích

Tinh thể quang tử opal được chế tạo bằng phương pháp tự sắp xếp và vùng cấm quang của chúng có thể thay đổi thông qua kích thước quả cầu hoặc góc tới