• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nhận xét, đánh giá khái quát về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên 5 - 8

SỔ CÁI

Điều 2: Khối lƣợng, giá trị hợp đồng ( tạm tính)

II. Số tiền đã chi

3.1. Nhận xét, đánh giá khái quát về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên 5 - 8

Chƣơng 3

MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 5-8

3.1.Nhận xét, đánh giá khái quát về công tác kế toán tập hợp chi phí sản

hiểu về thực tế tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Từ đó em có cơ hội để so sánh, đối chiếu kiến thức trong trường với việc vận dụng thực tế tại Công ty.

Với trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập chưa nhiều, em xin đưa ra một vài ý kiến nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp và đưa ra một vài ý kiến của bản thân để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây, lắp tại công ty TNHH một thành viên 5 – 8.

3.1.1.Những điểm đạt được trong việc tổ chức bộ máy kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng

Thứ nhất: Công ty có đội ngũ kế toán nhiều kinh nghiệm, có năng lực và hiểu biết rộng trong lĩnh vực xây, lắp. Đây là điều kiện thuận lợi để kế toán có nhận thức, xác định đúng bản chất, đối tượng kế toán và chủ động trong công tác hạch toán kế toán.

Thứ hai: Kế toán đơn vị đã xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình) và đối tượng tính giá thành (giai đoạn, công việc hoàn thành có giá trị dự toán riêng). Điều này có ý nghĩa quyết định trong việc tính toán chính xác chi phí và giá thành xây, lắp.

Thứ ba: Đơn vị đã xây dựng được chế độ quản lý chi phí hợp lý và chặt chẽ. Đó là việc xây dựng các định mức xây dựng, quá trình tổ chức thi công luôn bám sát và lấy dự toán làm chuẩn. Công ty đã xây dựng quy chế sử dụng chi phí chung chặt chẽ (như: quy chế sử dụng điện thoại, internet, chi phí hậu cần...) góp phần đáng kể trong công tác tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất.

Thứ tƣ: Việc hạch toán chi phí và giá thành tương đối chi tiết, cụ thế.

Đặc biệt việc tính giá thành và phân bổ các chi phí theo khối lượng công việc hoàn thành được quyết toán cho việc xác định và đánh giá hiệu quả từng công việc dễ dàng, không phát sinh khoảng cách độ trễ giữa thời điểm phát sinh thu nhập và chi phí.

Thứ năm: Cơ chế khoán đến từng xí nghiệp, đội đã đóng góp vai trò to lớn trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công viếc nói chung và công tác

quản lý chi phí, giá thành nói riêng. Việc các xí nghiêp, các đội cũng có tổ chức bộ máy kế toán đã giúp cho quá trình hạch toán được chính xác và kịp thời, đồng thời giảm bớt khối công việc cho kế toán tại Công ty.

Đế công tác kế toán thục sự thực hiện hết chức năng nhiệm vụ của chính mình bộ máy kế toán công ty cần phát huy những điểm đã đạt được và nhìn nhận những mặt còn hạn chế để khắc phục những hạn chế này.

3.1.2.Những tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây, lắp tại công ty TNHH một thành viên 5 - 8

Bên cạnh những mặt mạnh đã đạt được, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty còn có một số hạn chế như sau:

Một là: Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của Công ty còn nhiều bất cập. Công ty không tiến hành đánh giá trực tiếp sản phẩm dở dang cuối kỳ mà tập hợp toàn bộ chi phí trên tài khoản 154, nếu cuối kỳ khối lượng công viếc chưa hoàn thành thì treo trên tài khoản này và sang kỳ sau được chuyển thành cchi phí sản xuất trong sản xuất dở dang đầu kỳ. Đối với toàn bộ công trình, hạng mục công trình, sau khi tính được giá thành của phần công việc hoàn thành kế toán sẽ kết chuyển phần chi phí này từ TK154 sang TK632, số dư của TK154 lúc này chính là chi phí sản xuất trong sản phẩm dở dang cuối kỳ của toàn bộ công trình, hạng mục công trình. Việc đánh giá, tính toán như vậy không phản ánh chính xác giá trị xây lắp nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Hai là: Bộ máy kế toán của Công ty nhìn chung còn khá rườm rà, số lượng cán bộ kế toán trên toàn Công ty, nhất là ở các xí nghiệp các đội khá đông trong khi tại các đơn vị này vẫn chưa hạch toán độc lập. Kế toán đội có nhiệm vụ chính là tập hợp hóa đơn, chứng từ gửi về Công ty, việc ghi chép sổ sách ở dưới các xí nghiệp, các đội chủ yếu phục vụ cho việc đối chiếu, so sánh ở Công ty. Tất cả các hoạt động mua bán vật tư, hàng hóa tại các xí nghiệp, các đội đều phải sử dụng thông qua Tài khoản NH của Công ty, viếc ký kết các hợp đồng kinh tế cũng do Công ty đứng tên, điều này đã làm hạn chế độ linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, các đội.

Ba là: Đối với các khoản mục chi phí máy và chi phí sản xuất chung công ty không hạch toán chi tiết từng mục mà hạch toán tổng hợp trên TK623 và TK627 (chi tiết cho từng Công trình). Việc hạch toán như vậy sẽ làm giảm hiệu quả quản lý và giám sát chi phí sản xuất.

Bốn là: Việc phân bổ các chi phí của doanh nghiệp còn chưa hợp lý, nó chỉ phản ánh được sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhưng lại làm mất tính đúng kỳ của số liệu, không đảm bảo yêu cầu kịp thời và nguyên tắc cơ sở dồn tích trong kế toán. Đó là việc các chi phí như: Tiền lương quản lý, chi phí KHTSCĐ, chi phí lãi vay... khi phát sinh, đơn vị hạch toán trên tài khoản 142 và không phân bổ luôn cho các đối tượng chụi chi phí trong kỳ mà treo trên tài khoản này, khi có khối lượng xây lắp hoàn thành được quyết toán thì phân bổ thoe một tỷ lệ nhất định. Điều này đã không phản ánh đúng số chi phí thực tế phát sinh trong kỳ mặc dù khi tính chi phí cho toàn bộ phần việc này không đổi.

Thêm vào đó, kế toán đơn vị chưa xây dựng được tiêu thức phân bổ chi phí này một cách cụ thể mà chỉ phân bổ theo kinh nghiệm, việc phân bổ như vậy sẽ gây khó khăn trong việc kiểm soát chi phí cho nhà quản lý, gây khó hiểu cho người có nhu cầu xem xét thông tin liên quan.

3.2.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính