• Không có kết quả nào được tìm thấy

Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí đóng tàu Hạ Long

PHIẾU KẾ TOÁN

3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí đóng tàu Hạ Long

Kiến nghị 1: Mở sổ chi tiết doanh thu, giá vốn theo từng mặt hàng

Công ty nên mở thêm sổ chi tiết doanh thu va giá vốn theo từng loại riêng, cụ thể là đóng tàu mới và sửa chữa tàu để tiện cho việc theo dõi doanh thu, chi phí đồng thời nhằm tạo điều kiện cho việc phân tích số liệu,nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí.

Công ty CP cơ khí đóng tàu Hạ Long Mẫu số S35- DN

( Ban hành theo Q Đ số 15/Q Đ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT DOANH THU

Tên hoạt động: Đóng tàu mới

Năm: 2010 ĐVT: đồng Ngày

tháng ghi sổ

Ch ứng t ừ

Diễn giải

Doanh thu Các khoản tính trừ

Số hiệu Ngày tháng

Số

lượng Đơn giá Thành tiền Thu ế Khác(521,532..)

... ... ... ... ... ... ... ...

19/03 HĐ 0086775 19/03 Đóng mới tàu lai dắt CS 2000V 131 1 1.301.243.806 1.301.243.806

10/05 HĐ 0086789 10/05 Đóng mới tàu Giang Hải 05 112 1 16.768.843.041 16.768.843.041

... ... ... ... ... ... ... ...

Cộng phát sinh 133.715.312.400

- Sổ này có...trang đánh từ số trang 01 đ ến trang...

- Ngày mở sổ...

Ngày....tháng....năm....

Người ghi sổ Kế toán trưởng

Công ty CP cơ khí đóng tàu Hạ Long Mẫu số S35- DN

( Ban hành theo Q Đ số 15/Q Đ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT DOANH THU

Tên hoạt động: Sửa chữa tàu

Năm: 2010 ĐVT: đồng Ngày

tháng ghi sổ

Ch ứng t ừ Diễn giải Doanh thu Các khoản tính trừ

Số hiệu Ngày tháng

Số lượng Đơn giá Thành tiền Thu ế Khác(521,532..)

... ... ... ... ... ... ... ...

02/02

0086763

02/02 Sửa chữa tàu Kiểm Ngư VN 91908

112 1 582.078.866 582.078.866

10/02

0086768

10/02 Sữa chữa tàu Bài Thơ 99 111 1 25.324.660 25.324.660

... ... ... ... ... ... ... ...

Cộng phát sinh 23.349.719.120

- Sổ này có...trang đánh từ số trang 01 đ ến trang...

- Ngày mở sổ...

Người ghi sổ Kế toán trưởng

SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN Tên hoạt động: Đóng mới tàu

Năm: 2010 ĐVT: đồng Ngày

tháng ghi sổ

Ch ứng t ừ

Diễn giải

Giá vốn Ghi chú

Số hiệu Ngày

tháng Số lượng Thành tiền

... ... ... ... ... ... ...

19/03 Bảng TH

giá thành

19/03 Đóng mới tàu lai dắt CS 2000V 154 1 1.235.796.800

10/05 Bảng TH

giá thành

10/05 Đóng mới tàu Giang Hải 05 154 1 16.439.311.500

... ... ... ... ... ... ...

Cộng phát sinh 126.128.831.381

- Sổ này có...trang đánh từ số trang 01 đ ến trang...

- Ngày mở sổ...

Ngày....tháng....năm....

Người ghi sổ Kế toán trưởng

Công ty CP cơ khí đóng tàu Hạ Long Mẫu số S35- DN

( Ban hành theo Q Đ số 15/Q Đ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Công ty CP cơ khí đóng tàu Hạ Long Mẫu số S35- DN

( Ban hành theo Q Đ số 15/Q Đ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN

Tên hoạt động: Sửa chữa tàu

Năm: 2010 ĐVT: đồng Ngày

tháng ghi sổ

Ch ứng t ừ

Diễn giải

Giá vốn Ghi chú

Số hiệu Ngày

tháng Số lượng Thành tiền

... ... ... ... ... ... ...

02/02 Bảng TH giá thành

02/02 Sửa chữa tàu Kiểm Ngư VN 91908 154 1 582.078.866

10/02 Bảng TH giá thành

10/02 Sữa chữa tàu Bài Thơ 99 154 1 23.457.300

... ... ... ... ... ... ...

Cộng phát sinh 26.684.700.350

- Sổ này có...trang đánh từ số trang 01 đ ến trang...

- Ngày mở sổ...

Kiến nghị 2: Thực hiện tốt kế toán quản trị nhằm nâng cao công tác quản lý chi phí tại doanh nghiệp

- Cuối mỗi năm tài chính phòng kế toán nên phân tích các chỉ tiêu phán ánh đến hiệu quả sử dụng chi phí, từ đó có biện pháp nâng cao công tác quản lý chi phí.

CHỈ TIÊU PHÁN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ

stt Chỉ tiêu 2010 2009 Chênh lệch

(+ -) %

1 Giá vốn hàng bán 152.813.531.731 125.160.499.442 27.653.032.289 22,09

2 Chi phí QLDN 2.611.029.924 2.883.099.976 -272.070.052 -10,42

3 Tổng chi phí (3=1+2) 155.424.561.655 128.043.599.418 27.380.962.237 17,62

4 Tổng doanh thu 157.065.031.520 129.105.177.093 27.959.854.427 17,80

5 LN sau thuế 444.068.452 624.533.860 -180.465.408 -40,64

6

Hiệu quả sử dụng chi phí

(4/3) 1,0106 1,0083 0,0023 0,22

7

Tỷ suất LN trên chi phí(

5/3) 0,0029 0,0049 -0,0020 -70,71

Nhìn vào bảng phân tích số liệu ta thấy giá vốn hàng bán năm tăng 22,09% tương đương 27.653.032.289 đồng so với năm trước.Điều này cho thấy doanh nghiệp bán được nhiều thành phẩm hơn nhưng công ty cũng cần xem xét cụ thể để biết được việc tăng này còn do nguyên nhân nào nữa, để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.

Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 10,42% so với năm 2010. Trong khi tổng chí vẫn tăng cao so với năm 2009 nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm 40,64% tương đương với 180.465.408 đồng dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cũng giảm mạnh khoảng 70,71% .

Do vậy có thể nhận thấy rằng công tác quản lý chi phí tại công ty cổ phần cơ khí đóng tàu Hạ Long vẫn chưa tốt, cần đi sâu nghiên cứu tìm ra nguyên nhân.

Người quản lý doanh nghiệp cần phải nắm các thông tin về chi phí để ra quyết định. Tính toán, kiểm soát chi phí giúp doanh nghiệp kiểm soát ngân quỹ và tính giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ. Việc kiểm soát chi phí của DN không chỉ là bài toán về giải pháp tài chính, mà còn là giải pháp về cách dùng người của nhà quản trị. Đây chính là vấn đề sống còn của DN trong thời kỳ hội nhập.

- Doanh nghiệp cần định mức cả về giá lẫn về lượng vì sự biến đổi của hai yếu tố này đều tác động đến sự thay đổi của chi phí:

- Định mức giá: định mức giá được ước lượng bằng cách tổng cộng tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc mua hàng hay nguyên vật liệu (đối với định mức giá nguyên vật liệu) hay lương và các chi phí liên quan (đối với định mức chi phí lao động hay còn gọi là định mức lương).

- Định mức lượng: Để xây dựng và thực hiện hệ thống định mức lượng, doanh nghiệp cần phải quyết định:

+ Số lượng, chủng loại và thành phần kết hợp các nguyên vật liệu để tạo ra từng loại sản phẩm.

+ Lượng và loại lao động để sản xuất bất kỳ một sản phẩm hay thực hiện một dịch vụ nào đó.

Phân tích các biến động chi phí lao động trực tiếp:

- Chi phí lao động trực tiếp là một loại biến phí, vì vậy việc phân tích các biến động của nó cũng dùng mô hình chung về phân tích biến động biến phí.

Biến động chi phí lao động trực tiếp có thể chi tiết hóa như sau:

+ Biến động năng suất lao động.

+ Biến động thời gian nhàn rỗi (ngừng sản xuất).

+ Biến động đơn giá tiền lương.

- Biến động năng suất phụ thuộc vào công nhân phải mất thời gian sản xuất nhiều hay ít hơn so với định mức. Nhà quản lý cần đặc biệt quan tâm về biến

+ Năng suất lao động cá biệt;

+ Tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị;

+ Chất lượng của nguyên liệu được sử dụng;

+ Các biện pháp quản lý sản xuất;

+ Chính sách trả lương cho công nhân,….

- Biến động thời gian nhàn rỗi hay còn gọi là biến động chi phí thời gian xảy ra khi thời gian công nhân không có công việc để làm lâu hơn so với dự kiến.

Biến động lương xảy ra khi doanh nghiệp phải trả lương thực tế cho công nhân cao hơn hoặc thấp hơn so với dự kiến. Đơn giá tiền lương tăng do nhiều nguyên nhân, có thể tổng hợp thành hai nguyên nhân:

+ Do đơn giá tiền lương của các bậc thợ tăng lên;

+ Sự thay đổi về cơ cấu lao động. Tiền lương tăng lên khi cơ cấu lao động thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nhân bậc cao và giảm tỷ trọng công nhân bậc thấp tính trên tổng số giờ lao động được sử dụng.

- Phân tích biến động của chi phí sản xuất chung:

- Chi phí sản xuất chung là một loại chi phí khá phức tạp, bởi nó là một chi phí gián tiếp với nhiều loại chi phí khác nhau về tính chất và được tính vào giá thành các sản phẩm thông qua sự phân bổ, vì vậy sẽ không có một mô hình duy nhất về phương pháp để phân tích chung cho các doanh nghiệp. Thông thường phân tích biến động chi phí sản xuất chung được thực hiện như sau:

Phân tích biến động chi phí sản xuất chung khả biến: Theo mô hình phân tích biến phí đã trình bày ở trên, thì sự tăng giảm chi phí sản xuất chung khả biến so giữa thực tế và định mức (hay dự toán) có thể chia thành hai loại biến động: Biến động giá và biến động năng suất. Mặc khác, do chi phí sản xuất chung có nhiều khoản mục nên doanh nghiệp cần lập một bảng tính toán tổng hợp các biến động và xem đó là báo cáo thực hiện chi phí sản xuất chung khả biến.

+ Phân tích biến động chi phí sản xuất chung bất biến: đặc điểm cơ bản của chi phí bất biến là không thay đổi cùng với những thay đổi của các mức độ hoạt

động. Do vậy, khi phân tích chi phí sản xuất chung bất biến cần lưu ý một số điểm sau:

- Mọi sự chia nhỏ định phí đều có bản chất giả tạo vì chúng không phụ thuộc vào mức hoạt động.

- Xây dựng đơn giá phân bổ định phí sản xuất chung là cần thiết cho quá trình tính toán biến động nhưng không có giá trị đối với việc kiểm soát chi phí đặt trong mối quan hệ với mức hoạt động.

- Vì những lý do này nên biến động chi phí sản xuất chung bất biến thường được biểu hiện dưới dạng vật chất thay vì tiền tệ. Sự thể hiện các biến động dưới hình thái vật chất sẽ cung cấp cho nhà quản lý một cách rõ ràng và cụ thể hơn nguyên nhân biến động, từ đó sẽ có biện pháp kiểm soát biến động hữu hiệu hơn Kiến nghị 3: Hiện đại hóa công tác kế toán và đội ngũ kế toán

Tại Công ty cổ phần cơ khí đóng tàu Hạ Long , công tác kế toán được thực hiện thủ công.Máy tính dùng để soạn thảo , kẻ mẫu sổ sách và ứng dụng Excel để làm sổ, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những sai sót khi xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Vì vậy công ty nên trang bị máy tính có cài chương trình phần mềm kế toán ứng dụng sao cho phù hơp với điều kiện thực tế của công ty.

Khi trang bị máy tính có cài phần mềm , đội ngũ kế toán được đào tạo bồi dưỡng để khai thác được những tính năng ưu việt của phần mềm.

Công ty có thể mua các phần mềm của các nhà cung ứng phần mềm kế toán chuyên nghiệp như:

 Phần mềm kế toán MISA của công ty cổ phần MISA

 Phần mềm kế toán SAS INNOVA

 Phần mềm kế toán FAST BOOK

Khi ứng dụng được phần mềm này, việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông

đưa ra thông tin yêu cầu.

Thêm vào đó là tiết kiệm đươc sức lao động mà hiệu quả công việc vẫn cao, các dữ liệu được lưu trữ và bảo quản cũng thuận lợi và an toàn hơn.

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của doanh nghiệp. Việc xác định đúng doanh thu và chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác và kịp thời trong việc quản lý, điều hành và phát triển công ty.

Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng đó và được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tâm, nhiệt tình của Thạc sỹ Nguyễn Thị Thúy Hồng cùng các cán bộ nhân viên của Công ty cổ phần cơ khí đóng tàu Hạ Long, em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý kiến và chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng các cán bộ phòng Kế toán của công ty cổ phần cơ khí đóng tàu Hạ Long để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Nguyễn Thị Thúy Hồng cùng các cán bộ phòng Kế toán Công ty cổ phần cơ khí đóng tàu Hạ Long đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.

Hải Phòng, ngày 25 tháng 6 năm 2011 Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Huyền