• Không có kết quả nào được tìm thấy

Chƣơng I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN

1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp

2.2.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trƣng của Cty CP Vận tải biển

2.2.2.3. Các chỉ số về hoạt động

Việc đầu tư của công ty được coi là hợp lý, vì là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải đường biển, công ty cần phải đầu tư nhiều vào tài sản cố định.

Năm 2007, tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn tăng nhiều chủ yếu là do tốc độ tăng tài sản dài hạn lớn hơn tốc độ tăng tổng tài sản. Tài sản dài hạn năm 2007 tăng chủ yếu dựa trên việc tài sản cố định tăng( trong đó có việc công ty xây dựng them 1 kho bãi container ), các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng, và các khoản phải thu dài hạn giảm.

Năm 2008 tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn giảm chủ yếu là do công ty giảm việc đầu tư vào tài sản cố định so với năm 2007.

* Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn

Năm 2006 vốn chủ của doanh nghiệp chỉ tự đầu tư được 63.3% tài sản dài hạn. Năm 2007 giảm xuống vốn chủ chỉ còn tự đầu tư được 54.9% tài sản dài hạn ( giảm xuống 13.3% so với năm 2006 ). Năm 2008, vốn chủ tự đầu tư được 56.3% tài sản dài hạn( tăng lên 2.55% so với năm 2006 ).

Năm 2006, 36.7% tài sản dài hạn của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay. Năm 2007, 45.1% tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn vay. Năm 2008, thì 43.7% tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn vay. Và điều này đặc biệt mạo hiểm khi doanh nghiệp đầu tư bằng vốn vay ngắn hạn.

Năm 2007, tỷ suất này giảm xuống là do, tốc độ tăng của vốn chủ chậm hơn tốc độ tăng của tài sản dài hạn. Vốn chủ tăng 50.37%, trong khi tài sản dài hạn tăng 73.59% so với năm 2006.

Năm 2008, tỷ suất này có tăng chút ít so với năm 2007 là vì tuy cả tài sản dài hạn và vốn chủ đều giảm, nhưng tài sản dài hạn giảm nhiều hơn vốn chủ. Tài sản dài hạn giảm 3.63%, trong khi vốn chủ chỉ giảm 1.01%.

- Vòng quay vốn lưu động bình quân - Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động - Hiệu suất sử dụng vốn cố định - Vòng quay toàn bộ vốn

Bảng 2.12: Các chỉ số về hoạt động

Chỉ tiêu Cách tính Năm

2006

Năm 2007

Năm 2008

So sánh 2006-2007

So sánh 2007-2008

Δ % Δ %

Số vòng quay HTK (vòng)

Giá vốn hàng bán

15,57 15,56 18,91 -0,01 -0,06 3,35 21,5 Hàng tồn kho bq

Vòng quay CK PT (vòng)

Doanh thu thuần

16,68 20,13 26,59 3,45 20.68 6,46 32.09 Số dư bq CK PT

Kỳ thu tiền trung bình (ngày)

360 ngày

21,59 17,89 13,54 -3,7 -17,1 -4,35 24,3 Vòng quay CK PT

Vòng quay vốn LĐ bq (vòng)

Doanh thu thuần

5,63 5,13 5,86 -0,50 -8,9 0,73 14,23 Vốn lưu động bq

Số ngày 1 vòng quay vốn LĐ(ngày)

360 ngày

63,96 70,15 61,42 6,19 9,67 -8,73 -12,4 Số vòng quay vốn LĐ

Hiệu suất sử dụng vốn CĐ (lần)

Doanh thu thuần

1,56 1,50 1,69 -0,06 -3,84 0,19 12,6 Vốn cố định bq

Vòng quay toàn bộ vốn (lần)

Doanh thu thuần

1,22 1,16 1,31 -0,06 -4,92 0,15 12,9 Vốn sản xuất bq

( Nguồn : Báo cáo tài chính công ty CP Vận tải biển Vinaship )

* Số vòng quay hàng tồn kho

Năm 2007 số vòng quay hàng tồn kho của công ty là 15.56 vòng, giảm so với năm 2006. Năm 2008, số vòng quay hàng tồn kho tăng them 3.35 vòng thành 18.91 vòng.

Việc hàng tồn kho quay được nhiều vòng trong kỳ rất tốt. bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hang tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao.

* Vòng quay các khoản phải thu

Năm 2006, doanh nghiệp có 16.68 lần thu được các khoản nợ thương mại.

Năm 2007, tăng lên, doanh nghiệp có 20.13 lần thu được các khoản nợ thương mại. Năm 2008 con số này là 26,59 lần.

Trong 3 năm vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp đều tăng lên, điều này là rất tốt. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh. Doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu ( không phải cấp tín dụng cho khách )

* Kỳ thu tiền trung bình

Năm 2006, cần 21.59 ngày thì mới thực hiện được 1 lần thu tiền. Năm 2007 giảm xuống còn 17.89 ngày. Năm 2008 là 13.54 ngày.

Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ.

* Vòng quay vốn lưu động bình quân và số ngày 1 vòng quay vốn lưu động Năm 2006, vốn lưu động cuả doanh nghiệp quay được 5.63 vòng, tức bình quân 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thu về 5.63 đồng doanh thu thuần ứng với số ngày 1 vòng quay mất 63.96 ngày. Năm 2007cứ bỏ ra 1 đồng vốn lưu động thì thu được 5.13 đồng doanh thu thuần làm cho số ngày 1 vòng quay lên đến 70.15 ngày. Năm 2008 số vòng quay vồn lưu động của doanh nghiệp tăng lên 5.86 vòng, làm cho số ngày 1 vòng quay vốn lưu động giảm được 8.73 ngày so với năm 2007

* Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Năm 2007, cứ đầu tư 1 đồng vốn cố định tạo ra 1.50 đồng doanh thu thuần, giảm 0.06 đồng so với năm 2006. Năm 2008 tăng lên, 1 đồng vốn cố định tạo ra 1.69 đồng doanh thu thuần, tăng 0.19 đồng so với năm 2007.

* Vòng quay toàn bộ vốn

Tổng vốn của doanh nghiệp quay được 1.22 vòng trong năm 2006. Năm 2007 giảm xuống, tổng vốn đem vào sản xuất kinh doanh chỉ quay được 1.16 vòng, giảm 0.06 vòng so với năm 2006 là vì tốc độ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng vốn. Doanh thu thuần tăng 40.52% so với năm

Năm 2008 tổng vốn của doanh nghiệp quay được 1.31 vòng, tăng 0.15 vòng so với năm 2007, vì nguồn vốn giảm 1.42 so với năm 2007, còn doanh thu lại tăng 38.98%.