• Không có kết quả nào được tìm thấy

ĐƢỜNG THỦY I

2.1. Tổng quan về Công ty Nạo vét và Xây dựng đƣờng thủy I C«ng ty n¹o vÐt vµ x©y dùng ®-êng thuû I

3.2.3. Phân tích các chỉ số về hoạt động

Sịnh viên: Lê Thị Thúy – Lớp 1001N 64

Sịnh viên: Lê Thị Thúy – Lớp 1001N 65

Số vòng quay hàng tồn kho:

Qua hai năm 2008 và 2009 ta thấy số vòng quay hàng tồn kho của Công ty có xu hướng giảm. Cụ thể là năm 2008 là 7,62 vòng, năm 2009 là 5,37 vòng, giảm 2,25 vòng. Nguyên nhân là do hàng tồn kho bình quân của Công ty tăng lên (năm 2009 tăng 5.307.962.080 đồng tương ứng với tỷ lệ 32,19%), trong khi đó giá vốn hàng bán năm 2009 lại giảm 8.463.429.800 đồng tương ứng với tỷ lệ là 6,73%. Như vậy có thể nói tốc độ giải phóng hàng tồn kho trong năm 2009 chậm hơn so với năm 2008.

Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho

Do số vòng quay hàng tồn kho giảm dẫn tới số ngày của một vòng quay hàng tồn kho tăng lên từ 47,24 ngày trong năm 2008 lên 67,03 ngày trong năm 2009.

Nếu số ngày của một vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì chứng tỏ tốc độ giải phóng hàng tồn kho càng chậm gây ứ đọng vốn, ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Số vòng quay các khoản phải thu

Qua hai năm ta thấy số vòng quay các khoản phải thu của Công ty có xu hướng tăng dần. Vòng quay các khoản phải thu năm 2009 là 1,63 vòng, tăng hơn so với năm 2008 là 7,94%. Số vòng quay các khoản phải thu tăng lên là do các khoản phải thu năm 2009 giảm 8,11%. Bên cạnh đó doanh thu thuần năm 2009 cũng giảm 0,83% nhưng tốc độ giảm của doanh thu không bằng với tốc độ của các khoản phải thu bình quân nên số vòng quay các khoản phải thu tăng.

Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ Công ty có tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh. Đây là một biểu hiện tốt. Doanh thu năm 2009 giảm là do tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tình hình lạm phát trong nước gây khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng, hơn nữa Công ty vẫn chưa thực sự chủ động trong việc tìm kiếm thị trường. Công ty cần phải tích cực, năng động hơn nữa trong việc tìm kiếm, phát triển thị trường để nâng cao doanh

Sịnh viên: Lê Thị Thúy – Lớp 1001N 66

thu cho Công ty, giảm các khoản phải thu để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kỳ thu tiền bình quân

Do vòng quay các khoản phải thu tăng nên đã làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm được 17,55 ngày tương ứng với 7,37%. Cụ thể năm 2008 cứ 238,41 ngày Công ty mới thu được các khoản phải thu nhưng năm 2009 thì giảm xuống còn 220,86 ngày. Như thế, trong năm 2009 Công ty thực hiện thu hồi các khoản vốn bị người khác chiếm dụng tốt hơn. Số ngày ở đây phản ánh tình hình tiêu thụ mà cụ thể là sức hấp dẫn của sản phẩm mà doanh nghiệp đang tiêu thụ cũng như những chính sách thanh toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Kỳ thu tiền bình quân của Công ty cao là do Công ty chỉ tiến hành các thủ tục thanh toán được sau khi đã hoàn thành các công trình thi công. Công ty cần phải tiến hành thi công đảm bảo yêu cầu chất lượng đề ra nhưng trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể để làm giảm thời gian thu tiền, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn kéo dài gây khó khăn cho hoạt động tái sản xuất.

Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định

Qua số liệu phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty hai năm qua có xu hướng tăng lên. Năm 2008, cứ đầu tư trung bình 100 đồng vào tài sản cố định thì thu được 37,69 đồng doanh thu thì đến năm 2009 thu được 40 đồng doanh thu (tăng 2,04 đồng so với năm 2008). Tuy nhiên mức tưng này vẫn còn rất nhỏ, Công ty cần phải có giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.

Vòng quay tổng tài sản

Vòng quay tổng tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty trong năm tài chính thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đem vào đầu tư. Vòng quay càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao.

Năm 2008 cứ trung bình 1 đồng vốn bỏ vào kinh doanh thì thu được 0,276 đồng doanh thu thuần thì đến năm 2009 giảm đi còn 0,274 đồng. Vòng quay

Sịnh viên: Lê Thị Thúy – Lớp 1001N 67

tổng tài sản giảm là do doanh thu thuần trong năm 2009 giảm 0,83% trong khi đó tổng tài sản bình quân lại tăng lên 0,02%.

Điều này chứng tỏ năm 2009 Công ty gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Đây là do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, do trang thiết bị lạc hậu cũ nát, làm cho năng suất lao động giảm, trình độ lao động của Công ty nhìn chung còn thấp, bộ máy quản lý còn mang tư tưởng cũ, chưa năng động, linh hoạt trong Công tác tìm kiếm thị trường. Công ty cần phải thực hiện tốt các công tác tìm kiếm khách hàng, tổ chức tốt công tác quản lý, công tác thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình, tạo uy tín để Công ty nhận được nhiều gói thầu hơn nữa đồng thời phải tiến hành đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, trang thiết bị, công nghệ phù hợp với nhu cầu sản xuất hiện tại và dự báo được cho tương lai.