• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phương hướng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của Công ty

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA

3.1. Phương hướng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của Công ty

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

tử, quản lý chuỗi phân phối trên nền tảng thương mại điện tử) chính là những yếu tố thúc đẩy thị trường Logistics toàn cầu phát triển.

Các lĩnh vực sử dụng dịch vụ Logistics trên quy mô toàn cầu gồm: bán lẻ, vận tải, sản xuất, truyền thông, giải trí, viễn thông, tài chính... Xu hướng Logistics trở thành sự liên kết chéo giữa các ngành công nghiệp, đặt ra nhiều thay đổi trong nội tại ngành Logistics để thích ứng với các ngành mà nó phục vụ. Đây là động lực thúc đẩy cũng là thách thức lớn với ngành.

Thị trường Logistics toàn cầu dự báo tăng trưởng trung bình 6,54%/năm trong giai đoạn năm 2017-2020 và đạt 15,5 nghìn tỷ USD vào năm 2024 gần gấp đôi so với mức 8,2 nghìn tỷ USD vào năm 2016.

Nhìn chung, lĩnh vực Logistics thế giới sẽ dịch chuyển trọng tâm về các thị trường đang phát triển ở châu Á cùng với sự chuyển dịch của các tập đoàn sản xuất và sự phát triển sôi động của các thị trường bán lẻ tại châu Á. Và việc đầu tư vào công nghệ và con người sẽ là yếu tố quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực Logistics trên thế giới trong tương lai.

Xu hướng tại Việt Nam

Theo Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA), tốc độ phát triển của ngành Logistics tại Việt Nam những năm gần đây đạt khoảng 14% - 16%, có quy mô khoảng 40 - 42 tỷ USD/năm.

Theo báo cáo: “Kết nối để cạnh tranh 2016: Logistics trong nền kinh tế toàn cầu” của Ngân hàng thế giới (World Bank) thì chỉ số đánh giá phát triển Logistics (LPI) của Việt Nam vào tháng 9/2016 là 2,98. Xếp hạng 64 trên tổng số 160 quốc gia được đánh giá và xếp thứ 4 trong khối ASEAN sau Singapore, Malaysia, Thái Lan.

Bảng 3.1: Xếp hạng LPI của Việt Nam

Năm Điểm số Xếp hạng

2007 2,89 53

2010 2,96 53

2012 3,00 53

2014 3,15 48

2016 2,98 64

Nguồn: Ngân hàng thế giới (World Bank)

Ngoài ra theo số liệu không chính thức, đến giữa năm 2011 Việt Nam có khoảng trên dưới 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang kinh doanh dịch vụ Logistics ở Việt Nam. Trong số này, tính đến tháng 10 năm 2011, có 133 doanh nghiệp là hội viên của VIFFAS, gồm 116 hội viên chính thức và 17 hội viên liên kết. Quy mô các doanh nghiệp hầu hết đều thuộc loại vừa và nhỏ. Các công ty Logistics Việt Nam được chia thành ba nhóm chính: (1) Công ty nước ngoài với 100% vốn đầu tư từ nước ngoài hoặc công ty liên doanh, (2) DN tập đoàn nhà nước, (3) Công ty tư nhân (Theo ông Trịnh Ngọc Hiến, chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ của Vinafco).

Nhưng theo khảo sát của VLA thì tính đến nay tổng số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics khoảng hơn 3000 doanh nghiệp trong đó có 20% là công ty nhà nước, 70% là công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân là 10%... Có một hiện tượng đang nổi lên đó là “Nhà nhà làm Logistics, người người làm Logistics”.

Do vậy tác giả dự báo trong tương lai, hoạt động Logistics giao nhận hàng hóa XNK tại các doanh nghiệp giao nhận ở Việt Nam có triển vọng phát triển cả về số lượng và chất lượng.

+ Về số lượng: Các dịch vụ Logistics sẽ ngày càng đa dạng hơn, phong phú hơn. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành giao nhận sẽ tiếp tục gia tăng. Đặc biệt với sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài có bề dày kinh nghiệm, hoạt động chuyên sâu, sử dụng công nghệ hiện đại vào thị trường giao nhận trong nước, các công ty giao nhận tại Việt Nam có thể phần nào học hỏi thêm kinh nghiệm, làm quen với công nghệ hiện đại, phương pháp quản lý tiên tiến từ đó có thể phát triển và vững vàng hơn trong môi trường cạnh tranh.

+ Về chất lượng: Dự báo triển vọng trong những năm tới đây chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp giao nhận tại Việt Nam sẽ được nâng cao, cải thiện một cách đáng kể, đặc biệt có tiềm năng trong hoạt động vận tải biển (xem bảng 3.2). Đây cũng là điều tất yếu vì để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng cao của khách hàng. Để xây dựng uy tín, thương hiệu trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam phải không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ của mình hơn nữa.

Bảng 3.2: Sản lƯợng hàng qua cảng biển giai đoạn năm 2012 – 2017 Đơn vị tính: 1000 tấn

Danh mục loại hàng Năm 2015 Năm 2016 9 tháng năm 2017

Hàng xuất khẩu 109,952 111,535 90,902

Hàng nhập khẩu 121,966 143,937 109,483

Hàng nội địa 139,568 160,902 126,828

Hàng quá cảnh 56,330 43,459 57,303

Tổng số 427,816 495,833 384,516

Nguồn: LPB Research và tác giả tổng hợp

3.1.2. PhƯơng hƯớng phát triển của công ty trong giai đoạn tới

- Tăng cường công tác quản lý, đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành trong ban giám đốc và các phòng ban mà vẫn đảm bảo được sự tự do phát huy năng lực của nhân viên.

- Thực hiện giao khoán cho các đơn vị trực thuộc trên cơ sở giao chỉ tiêu kinh tế, cho phép các đơn vị được tự do hạch toán, kế toán nhằm đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị nhưng đến cuối kỳ hoặc theo định kỳ sẽ phải báo cáo cho công ty về tình hình sản xuất kinh doanh.

- Tiếp tục quan tâm tìm kiếm và mở rộng thị trường đồng thời củng cố duy trì các mối làm ăn sẵn có, mở rộng mạng lưới dịch vụ và kết hợp linh hoạt các hình thức kinh doanh.

- Hoạt động dịch vụ của công ty phải đặt yêu cầu hiệu quả, an toàn, thuận lợi cho khách hàng lên đầu. Chất lượng dịch vụ cao phải là điều quan tâm trước hết.

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hoá quốc tế của