• Không có kết quả nào được tìm thấy

Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần thƣơng mại đầu tƣ

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÁC

2.2. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần thƣơng mại đầu tƣ

Công ty đang sở hữu đội xe 4 chiếc ôtô tải các loại phục vụ cho nhu cầu giao hàng của Công ty.

Trang thiết bị văn phòng đầy đủ, tiện nghi và đảm bảo chất lƣợng phuc vụ công tác. Phƣơng tiện cơ sở vật chất và tiền vốn đầy đủ tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên làm việc đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của đơn vị.

2.2. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần thƣơng mại đầu tƣ

Qua bảng trên ta thấy các sản phẩm trên thị trƣờng nội địa của công ty chiếm tỷ trọng lớn: chiếm 67,8% vào năm 2011, nhƣng con số này vào năm 2011 chỉ là 50,7%. Điều này thể hiện tỷ trọng hàng bán trong nƣớc có giảm trong 2 năm gần đây, tuy nhiên hàng hoá của công ty lại bán tốt ở thị trƣờng nƣớc ngoài.

- Năm 2010: Công ty đã đạt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, vƣợt mức kế hoạch 973 trong đó sản phẩm xuất khẩu tăng 317 tấn so với kế hoạch, sản lƣợng tiêu thụ nội địa của công ty tăng 656 tấn . Đây là một thành công tuy rằng con số ở mức khiêm tốn nhƣng nói lên phần nào uy tín về sản phẩm ở thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài

- Năm 2011: Là năm thành công của công ty trong việc đẩy mạnh sản lƣợng tiêu thụ sản phẩm tại thị trƣờng xuất khẩu. Sản lƣợng tiêu thụ xuất khẩu tăng khá bằng 161,2% kế hoạch năm 2011, về số tuyệt đối tăng 1832 tấn so với kế hoạch và tăng 2746 tấn so với số thực hiện năm 2010 tƣơng đƣơng với 231,8%. Tuy nhiên, bên cạnh thành công rực rỡ của sản lƣợng xuất khẩu thì sản lƣợng tiêu thụ nội địa có phần ảm đạm hơn. Số lƣợng sản phẩm tiêu thụ thực tế so với kế hoạch chỉ tăng 121 tấn.

2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần TM&ĐT Vân Long CDC

Ra đời trong nền kinh tế thị trƣờng với cƣờng độ cạnh tranh cao, Công ty luôn nỗ lực không ngừng để khẳng định vị thế và vai trò của mình trên lĩnh vực kinh doanh thƣơng mại . Một lĩnh vực đầy tiềm năng nhƣng cũng không ít những khó khăn và thử thách. Để thấy đƣợc sự trƣởng thành của Công ty, xin nêu tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong một số năm qua

Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh

( đơn vị tính: đồng)

STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ 201,383,041,055 332,008,107,220 130,625,066,165 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 174,404,300 2,023,208,960 1,848,804,660 3 Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ 201,208,636,755 329,984,898,260 128,776,261,505 4 Giá vốn hàng bán 186,965,723,682 304,498,277,480 117,532,553,798 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và

cung cấp dịch vụ 14,242,913,073 25,486,620,780 11,243,707,707 6 Doanh thu hoạt động tài chính 291,770,992 1,850,560,101 1,558,789,109 7 Chi phí tài chính 3,280,911,534 6,881,167,735 3,600,256,201 - trong đó: chi phí lãi vay 1,949,099,880 3,877,211,615 1,928,111,735 8 Chi phí bán hàng 3,015,404,093 8,281,955,452 5,266,551,359 9 Chi phí quản lí doanh nghiệp 3,763,270,498 7,714,539,065 3,951,268,567 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh 4,475,097,940 4,459,518,629 15,579,402

11 Thu nhập khác 3,060,110 829,076,821 826,016,711

12 Chi phí khác 1,056,914 471,032,362 469,975,448

13 Lợi nhuận khác 2,003,196 358,044,459 356,041,263 14 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc

thuế 4,477,101,136 4,817,563,088 340,461,861

15

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

hiện hành 1,119,275,284 877,363,236 241,912,048

16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập

doanh nghiệp 3,357,825,852 3,940,199,761 582,373,909

Nhận xét:

Doanh thu năm 2011 tăng so với năm 2010 tăng 130.625.066.165 đồng, dẫn đến lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 582.373.909 đồng. Giá vốn hàng bán năm 2011 tăng 117.532.553.798 đồng so với năm 2010 nguyên nhân chính là do giá dầu năm 2011 tăng cao so với năm 2010, mức tăng lên đên 8,2% khiến cho những mặt hàng nhƣ: hạt nhựa, dung môi hữu cơ và hóa chất bị tăng giá

* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết cứ 100 đồng doanh thu bán hàng tạo ra có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo công thức trên ta có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty những năm vừa qua là:

Năm 2011

Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu 1,18%

Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua các năm đƣợc thể hiện dƣới bảng sau:

Bảng 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty

( đơn vị : tỷ đồng)

STT Ngành hàng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Doanh thu

Tỷ trọng(%)

Doanh thu

Tỷ trọng(%)

Doanh thu

Tỷ trọng(%)

1 Hạt nhựa 32 30,4 40 19,9 47 14,15

2 Hóa chất 28 26,7 32 15,8 38 11,4

3 Dung môi hữu cơ 16 15,2 20 10,3 25 7,53

4 Chất xử lý nƣớc 8 7,6 10,3 5,1 12 3,61

5 KL màu & vật tƣ ắc quy

31 20,1 49 24,2 78 22,71

6 Vật tƣ thép - - 50 24,7 135 40,6

TỔNG CỘNG 105 100 201,3 100 332 100

Nhận xét: Trong 3 năm liên tục, tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty đều tăng, cụ thể:

- Tổng doanh thu năm 2010 tăng 97 tỷ đồng so với năm 2009 tƣơng đƣơng 92,4%

- Tổng doanh thu năm 2011 tăng 132 tỷ đồng so với năm 2010 tƣơng đƣơng 65%

Đánh giá theo từng ngành hàng thì:

- Ngành hàng hạt nhựa năm 2010 tăng 8 tỷ đồng so với năm 2009 tƣơng đƣơng 10,5% , năm 2011 so với năm 2010 tăng 7 tỷ đồng tỷ trọng giảm 5,75%.

- Ngành hàng hóa chất năm 2010 tăng 4 tỷ đồng so với năm 2009 tỷ trọng giảm 10,9%, năm 2011 tăng 6 tỷ đồng so với năm 2010 tỷ trọng giảm 4%.

- Ngành hàng dung môi hữu cơ năm 2010 tăng 4 tỷ đồng so với năm 2009 nhƣng tỷ trọng giảm 4,9% , năm 2011 tăng 5 tỷ đồng so với năm 2010 tỷ trọng giảm 2,77% .

- Ngành hàng chất xử lý nƣớc năm 2010 tăng 2,3 tỷ so với năm 2009 tƣơng ứng tỷ trọng giảm 2,5%, năm 2011 tăng 1,7 tỷ so với năm 2010 tỷ trọng giảm 1,49%.

- Ngành hàng kim loại màu và vật tƣ ắc quy năm 2010 tăng 18 tỷ đồng so với năm 2009 tƣơng đƣơng 4,1% , năm 2011 tăng 29 tỷ đồng so với năm 2010 tỷ trọng giảm 1,49%.

- Ngành hàng vật tƣ thép năm 2011 tăng 85 tỷ đồng so với năm 2010 tƣơng đƣơng 15,7%

Kết luận:

Thông qua số liệu đánh giá ta thấy, doanh thu tiêu thụ sản phẩm chung của công ty tăng đều qua các năm. Nhƣng, về tỷ trọng từng ngành hàng trong tổng doanh thu lại có sự thay đổi. Cụ thể các ngành hàng nhƣ: ngành hóa chất, ngành chất xử lý nƣớc, ngành dung môi hữu cơ đều có doanh thu tiêu thụ tăng nhƣng tỷ trọng lại giảm rõ rệt qua các năm. Nguyên nhân là do suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008-2009 ( 6 tháng đầu năm) ảnh hƣởng tới tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam. Bên cạnh đó, 6 tháng cuối năm 2009, Trung Quốc ra soát vấn đề môi trƣờng tại các nhà máy công nghiệp khiến một loạt các nhà máy ở nƣớc này bị buộc phải đóng cửa vì không đủ tiêu chuẩn. Điều này khiến việc

cung ứng các mặt hàng trên bị thiếu. Doanh nghiệp không có hàng để bán khiến tỷ trọng doanh thu trong tổng doanh thu của các ngành hàng trên bị giảm sút nghiêm trọng. Bên cạnh đó, kinh tế Việt Nam có dấu hiệu suy thoái từ quý 4 năm 2011, điều này cũng ảnh hƣởng tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm của công ty, đặc biệt là đối với ngành hàng kim loại màu và vật tƣ ắc quy. Tuy nhiên, việc công ty mở rộng kinh doanh sang ngành hàng vật tƣ thép từ đã góp phần làm doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng mạnh.

2.3. Thực trạng hoạt động marketing nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại