• Không có kết quả nào được tìm thấy

THI CÔNG PHẦN THÂN

Trong tài liệu Khách sạn Công Đoàn (Trang 101-111)

Thi công phần thân là giai đoạn thi công kéo dài nhất tập trung phần lớn nhân lực và vật lực. Công tác thi công phần thân bao gồm thi công sàn, cột, dầm và cầu thang bộ.

A. Lập biện pháp kỹ thuật thi công toàn khối.

I. Thi công cột:

1. Công tác cốt thép:

Cốt thép cột đƣợc đánh gỉ, làm vệ sinh sạch sẽ trƣớc khi cắt uốn. Sau đó đƣợc cắt uốn theo đúng yêu cầu thiết kế.

Cốt thép đƣợc vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp, sau đó đƣợc vận chuyển vào vị trí lắp dựng. Thép cột đƣợc nối buộc, khoảng cách neo thép là 30d. Trong khoảng neo thép phải đƣợc buộc ít nhất tại 3 điểm.

Cốt đai đƣợc uốn bằng tay, vận chuyển lên cao và lắp buộc đúng kỹ thuật Sau khi lắp đặt xong cốt thép cột ta bắt đầu tiến hành công tác ván khuôn.

2. Công tác ván khuôn:

Ván khuôn cột dùng loại ván khuôn thép định hình với hệ giáo Pal và cột chống thép đa năng có thể điều chỉnh cao độ, tháo lắp dễ dàng.

Yêu cầu đối với ván khuôn:

Đƣợc chế tạo theo đúng kích thƣớc cấu kiện.

Đảm bảo độ cứng, độ ổn định, không cong vênh.

Gọn nhẹ tiện dụng dễ tháo lắp.

Kín khít, không để chảy nƣớc xi măng.

Độ luân chuyển cao.

Ván khuôn sau khi tháo phải đƣợc làm vệ sinh sạch sẽ và để nơi khô ráo, kê chất nơi bằng phẳng tránh cong vênh ván khuôn.

Ván khuôn cột gồm 4 mảng ván khuôn liên kết với nhau và đƣợc giữ ổn định bởi gông cột, các mảng ván khuôn đƣợc tổ hợp từ các tấm ván khuôn có mô đun khác nhau, chiều dài và chiều rộng của tấm ván khuôn đƣợc lấy trên cơ sở hệ mô đun kích thƣớc kết cấu. Chiều dài nên là bội số của chiều rộng để khi cần thiết có thể phối hợp xen kẽ các tấm đứng và ngang để tạo đƣợc hình dạng của cấu kiện.

Khi lựa chọn các tấm ván khuôn cần hạn chế tối thiểu các tấm phụ, còn các tấm chính không vƣợt quá 6 7 loại để tránh phức tạp khi chế tạo, thi công.

Trong thực tế công trình có kích thƣớc rất đa dạng do đó cần có những bộ ván khuôn công cụ kích thƣớc bé có tính chất đồng bộ về chủng loại để có tính vạn năng trong sử dụng

Bộ ván khuôn cần có các thành phần sau:

Các tấm ván khuôn chính: gồm nhiều loại có kích thƣớc khác nhau. Mặt ván là thép bản dày 2 3 mm, trên các sƣờn có các lỗ để lắp chốt liên kết khi lắp hai tấm cạnh nhau, các lỗ đƣợc bố trí sao cho khi lắp các tấm có kích thƣớc khác nhau vẫn khớp với nhau.

Các tấm ván khuôn phụ: bao gồm các tấm ván khuôn góc ngoài, góc trong, ...

Tính toán khoảng cách giữa các gông cột:

q = 6144 kG/m

Ván khuôn cột dùng loại ván khuôn thép định hình có bề rộng b = 30,20,15 cm. Ta chỉ tính cho ván khuôn có áp lực lớn nhất là 30cm.

Tải trọng tác dụng lên ván khuôn:

Tải trọng do đổ hoặc đầm bê tông : P1 = 400 kG/m2.

Tải trọng do áp lực đẩy bên của bê tông đƣợc xác định theo công thức:

P2 = 1,5.W0 + 0,6.W0.(H-1,5) W0 : trọng lƣợng của bê tông. W0 = 2500 kG/m3. H : Chiều cao lớp bê tông chƣa đông cứng. H = 4,4 m.

P2 = 1,5.2500 + 0,6.2500.(4,4-1,5) = 8100 (kG/m2).

Tổng tải trọng tác dụng lên ván khuôn cột có bề rộng b = 30 cm là:

q =p1tt + p2tt = (400.1,3 + 8100.1,2).0,3 = 3072 (kG/m) Tính toán khoảng cách giữa các gông cột:

Theo điều kiện bền:

] W [ M

M : mô men uốn lớn nhất trong

dầm liên tục: M = 10 .l2 q

W : mô men chống uốn của ván khuôn. Với ván khuôn b = 30 cm có W = 6,55 cm3;

J = 28,46 (cm4)

] . [

10 . 2

W l q W M

l

) ( 72 62

, 30

1800 . 55 , 6 . 10 σ]

.[

.

10 cm

q W

Theo điều kiện biến dạng:

400

] . [

. 128

. 4 l

J f E

l f qtc

, với qtc=P2.0,3=8100.0,3=2430 (KG/m) l

3 , 3 92

, 24 . 400

46 , 28 . 10 . 1 , 2 . 128 .

400 . .

128 3

6 3

qtc J E

(cm).

Vậy chọn khoảng cách giữa các gông cột là: l = 60 cm.

Tính toán gông cột:

Sử dụng gông cột Nittetsu là thép góc U120x55x4,8 có các đặc trƣng sau:

Mô men quán tính: J = 34,9 (cm4).

Mô men chống uốn: W = 15,4 (cm3)

Tải trọng tác dụng lên gông cột là: q = (400.1,3 + 8100.1,2).0,6 = 6144 (kG/m).

Theo điều kiện bền:

] W [ M

M : mô men uốn lớn nhất trong dầm đơn giản: M = 8 l . q 2 W : mô men chống uốn của gông cột: W = 15,4 cm3; J = 34,9 (cm4)

q = 3072 kG/m

1800

= ] [

<

1795,3 8.15,4 =

61,44.60 8.W =

= q.l W

= M

2 2

(kG/cm2).

Theo điều kiện biến dạng:

2 , 400 0

80 ] 400

[ , ) ( 07 , 9 0 , 34 . 10 . 1 , 2 . 128

60 . 6 , 48 .

. 128

.

6 4

4 l

f J cm

E l f qtc

(cm).

Với qtc=8100.0,6=4860 (KG/m)

Vậy gông cột đảm bảo khả năng chịu lực Lắp dựng ván khuôn cột:

- Ván khuôn cột gồm các tấm có chiều rộng 30 cm, 20 cm, 15 cm. Dùng cần trục vận chuyển các tấm ván khuôn đến chân cột, gia công lắp ghép các tấm ván khuôn rời thành các tấm lớn theo kích thƣớc tiết diện cột. Trƣớc khi đổ cần phải quệt dầu vào ván khuôn trƣớc.

Dựa vào lƣới trắc đạt chuẩn để xác định vị trí tim cột, lƣới trắc đạc này đƣợc xác lập nhờ máy kinh vĩ và thƣớc thép.

Lắp dựng ván khuôn cột vào đúng vị trí thiết kế, lắp gông cột, sau đó dùng thanh chống xiên,dọi và dây neo có tăng đơ điều chỉnh và cố định cột cho thẳng đứng, đảm bảo độ ổn định trong quá trình đổ bê tông.

Kiểm tra lại lần cuối cùng độ ổn định và độ thẳng đứng của cột trƣớc khi đổ bê tông.

3. Công tác bê tông cột:

Bê tông cột đƣợc dùng loại bê tông trộn Mác 250, vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp. Công tác đổ bê tông cột đƣợc thực hiện bằng thủ công.

Quy trình đổ bê tông cột đƣợc tiến hành nhƣ sau:

Vệ sinh chân cột sạch sẽ, kiểm tra lại độ ổn định và độ thẳng đứng của cột lần cuối cùng trƣớc khi đổ bê tông.

Tƣới nƣớc cho ƣớt ván khuôn, tƣới nƣớc xi măng vào chỗ gián đoạn nơi chân cột.

Công tác đỗ bê tông đƣợc tiến hành với cần trục tháp. Bê tông đƣợc đƣa lên cao và trút xuống cột qua ống vòi voi chuyên dụng để tránh hiện tƣợng phân tầng trong bê tông. Trong quá trình đổ ta tiến hành gõ nhẹ lên thành ván khuôn cột để tăng độ lèn chặt của bê tông.

4. Công tác bảo dƣỡng bê tông:

Sau khi đổ bê tông nếu trời quá nắng hoặc mƣa to ta phải che phủ ngay tránh hiện tƣợng bê tông thiếu nƣớc bị nứt chân hoặc bị rổ bề mặt.

Đổ bê tông sau 8 10 giờ tiến hành tƣới nƣớc bảo dƣỡng. Trong hai ngày đầu cứ 2 3 giờ tƣới nƣớc một lần, sau đó cứ 3 10 giờ tƣới một lần tuỳ theo điều kiện thời tiết. Bê tông phải đƣợc bảo dƣỡng giữ ẩm ít nhất 7 ngày đêm.

Tuyệt đối tránh gây rung động và va chạm sau khi đổ bê tông. Trong quá trình bảo dƣỡng nếu phát hiện bê tông có khuyết tật phải xử lý ngay.

5. Công tác tháo ván khuôn cột:

Ván khuôn cột đƣợc tháo sau 1 ngày khi bê tông đạt cƣờng độ 25 kG/cm2. Ván khuôn cột đƣợc tháo theo trình tự từ trên xuống. Khi tháo ván khuôn phải tuân thủ các điều kiện kỹ thuật tránh gây sứt vỡ góc cạnh cấu kiện.

q = 2256 kG/m Ván khuôn sau khi tháo dỡ đƣợc làm vệ sinh sạch sẽ và kê xếp ngăn nắp vào vị trí.

II. Thi công dầm.

1. Công tác ván khuôn.

Ván khuôn dầm gồm ván khuôn đáy dầm và ván khuôn thành dầm đƣợc chế tạo từ ván khuôn thép định hình, chúng đƣợc liên kết với nhau bằng chốt 3 chiều, ván thành đƣợc chống bởi các thanh chống xiên.

Tính toán khoảng cách giữa các xà gồ đáy dầm:

Tải trọng tác dụng lên ván khuôn đáy dầm có bề rộng b = 22 cm.

Trọng lƣợng bê tông cốt thép: qtc1 = .b.h = 2500.0,22.0,7 = 385 (kG/m) Trọng lƣợng bản thân ván khuôn : qtc2 = 10 (kG/m).

Hoạt tải ngƣời và phƣơng tiện sử dụng: P1 = 250 kG/m2. Tải trọng tác dụng lên ván rộng b = 22 cm là:

p1tt = 250.0,22.1,3 = 71,5 (kG/m) Hoạt tải do đổ bê tông: P2 = 600 kG/m2. Tải trọng tác dụng lên ván rộng b = 22 cm là:

p2tt = 600.0,22.1,3= 171,6 (kG/m)

Vậy tổng tải trọng tác dụng lên ván khuôn có chiều rộng b = 22 cm là:

q =1,2(q1 + q2)+ p1tt + p2tt= 1,2.(385 + 10) + 71,5 + 171,6= 717,1(kG/m).

Tính toán khoảng cách giữa các xà gồ đỡ ván đáy dầm:

Theo điều kiện bền:

] W [ M

M : mô men uốn lớn nhất trong

dầm liên tục: M = 10 .l2 q

W : mô men chống uốn của ván khuôn. Với ván khuôn b = 22 cm có W =4,42 cm3; J = 20,02 (cm4)

] . [

10 .2

W l q W M

l

) ( 17 99

, 7

1800 . 42 , 4 . 10 σ]

.[

.

10 cm

q W

Theo điều kiện biến dạng: 128. . [ ] 400

.4 l

J f E

l f qtc

với qtc= 385+10+250.0,22+600.0,22 =582 (KG/m) l

qtc cm J

E 132,2

82 , 5 . 400

02 , 20 . 10 . 1 , 2 . 128 .

400 . .

128 3

6 3

Vậy chọn khoảng cách giữa các xà gồ là: l = 60 cm.

Tính toán khoảng cách giữa các nẹp thành dầm:

Tải trọng tác dụng lên ván khuôn thành dầm có bề rộng b = 20 cm.

Trọng lƣợng do áp lực ngang của bê tông:

ptc1 = .h = 2500.0,7 = 1750 (kG/m) Hoạt tải do đổ bê tông: P2 = 600 kG/m2.

q = 717,1KG/m

Tải trọng tác dụng lên ván rộng b = 20 cm là:p2tt = 600.0,2.1,3 = 156 (kG/m) Vậy tổng tải trọng tác dụng lên ván khuôn có chiều rộng b = 20 cm là:

q = 1,2p1tc + p2tt = 1,2.1750 + 156 = 2256(kG/m).

Tính toán khoảng cách giữa các nẹp ván thành dầm:

Theo điều kiện bền:

] W [ M

M : mô men uốn lớn nhất trong

dầm liên tục: M = 10 .l2 q

W : mô men chống uốn của ván khuôn. Với ván khuôn b = 20 cm có W = 4,42 cm3;

J = 20,02 (cm4)

] . [

10 . 2

W l q W M

l

) ( 56 61

, 22

1800 . 42 , 4 . 10 σ]

.[

.

10 cm

q W

Theo điều kiện biến dạng: 128. . [ ] 400

. 4 l

J f E

l f qtc

l

) ( 6 , 5 91

, 17 . 400

02 , 20 . 10 . 1 , 2 . 128 .

400 . .

128 3

6

3 cm

qtc J E

Vậy chọn khoảng cách giữa các nẹp đứng là: l = 60 cm.

Trình tự lắp dựng ván khuôn dầm:

Trình tự lắp dựng ván khuôn dầm nhƣ sau:

Dựng hệ giáo chống đỡ ván đáy dầm, điều chỉnh cao độ cho chính xác theo đúng thiết kế.

Lắp hệ thống xà gồ, lắp ghép ván đáy dầm. Các tấm ván khuôn đáy dầm phải đƣợc lắp kín khít, đúng khoảng cách so với tim dầm theo thiết kế.

- Ván khuôn thành dầm đƣợc lắp ghép sau khi công tác cốt thép dầm đƣợc thực hiện xong. Ván thành dầm đƣợc chống bởi các thanh chống xiên một đầu chống vào sƣờn ván, một đầu đóng cố định vào xà gồ ngang đỡ ván đáy dầm.

Để đảm bảo khoảng cách giữa hai ván thành ta dùng các thanh chống ngang ở phía trên thành dầm, các nẹp này đƣợc bỏ đi khi đổ bê tông.

2. Công tác cốt thép dầm.

Cốt thép dầm đƣợc đánh gỉ, làm vệ sinh sạch sẽ trƣớc khi cắt uốn. Sau đó đƣợc cắt uốn theo đúng yêu cầu thiết kế.

Cốt thép đƣợc vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp, sau đó đƣợc vận chuyển vào vị trí lắp dựng. Sau khi lắp xong ván khuôn đáy dầm ta tiến hành lắp đặt cốt thép, cốt thép phải đƣợc lắp đặt đúng quy cách và đúng yêu cầu kỹ thuật.

Cốt đai đƣợc uốn bằng tay, vận chuyển lên cao và lắp buộc đúng theo thiết kế.

Sau khi lắp đặt xong cốt thép dầm ta tiến hành tiếp công tác ván khuôn thành dầm.

3. Công tác bê tông dầm.

Bê tông dầm đƣợc đổ bằng máy bơm bê tông cùng lúc với bê tông sàn.

III. Thi công sàn.

1. Công tác ván khuôn sàn:

Do diện tích sàn lớn nên để thi công đạt năng suất cao, tận dụng sự luân chuyển của ván khuôn, đẩy nhanh tiến độ thi công ta dùng ván khuôn thép.Với kích thƣớc: rộng(30,20,15 cm), dài(150,120,90 cm), cao 5,5 cm, dầy 2 3 cm.

Xà gồ lớp 2 đƣợc dùng là loại xà gồ gỗ có tiết diện 80x100 mm; có trọng lƣợng riêng 600 kG/m3; [ ] = 110 kG/cm2; E = 1,2.105 kG/cm2.Xà gồ lớp 1 sử dụng thép chữ U.

Hệ giáo đỡ sàn là giáo Pal có các đặc điểm sau:

Khung giáo hình tam giác rộng 1,2 m; cao 0,75 m; 1 m; 1,5 m.

Đƣờng kính ống đứng: 76,3x3,2 mm Đƣờng kính ống ngang: 42,7x2,4 mm.

Đƣờng kính ống chéo: 42,7x2,4 mm.

Các loại giằng ngang: rộng 1,2 m; kích thƣớc 34x2,2 mm.

Giằng chéo: rộng 1,697 m; kích thƣớc 17,2x2,4 mm.

a.Tính toán và cấu tạo ván khuôn:

Tải trọng tác dụng lên tấm ván sàn rộng 0,3 m gồm:

+ Tải trọng do bê tông sàn:

gtt1= 1,2.2500.0,10.0,3=90 (KG/m) + Tải trọng do bản thân ván khuôn:

gtt2 = 1,2.12=14,4 (KG/m)

+ Tải trọng do chấn động khi đầm và đổ bê tông :p1= 600(KG/m2) gtt1 = 1,3.600.0,3 = 234(KG/m)

+ Tải trọng do máy móc và ngƣời đi lại: p2 = 250 (KG/m2) ptt2 = 1,3.250.0,3 = 97,5 (KG/m)

Tổng tải trọng: qtt = 453,9 (KG/m) qtc = 122,4 (KG/m) Xác định khoảng cách giữa các xà gồ đỡ ván sàn:

+ Gọi khoảng cách giữa các xà gồ là l0 Tải trọng tác dụng lên xà gồ gồm:

q1tt = (qtt/0,3)/l0 =1513.l0 (KG/m)

Do bản thân ván khuôn: qtt2 = 1,2.0,08.0,1.600 = 5,76 (KG/m) Tải trọng tác dụng lên xà gồ :qxgtt =(1513.l0+5,76) (KG/m)

qtcxg = (122,4/0,3).l0 + 4,8 =408l0 +4,8 (KG/m)

+ Khoảng cách giữa các xà gồ theo điều kiện bền:

M

W gỗ qttxg.(1,2)2

10 . W gỗ

Trong đó :

M : mô men uốn lớn nhất ,với dầm liên tục : M = qtt.(1,2)2/10

l0 l0 l0

q

(1)

gỗ = 110 (kG/cm2) =110,104kg/m2 .

68 , 0 10

. 10 110

. 133 . 10

) 2 , 1 )(

76 , 5 1513

( 4

6 2

m l l

o o

Tính toán khoảng cách giữa các xà gồ theo điều kiện biến dạng :

400

1 10

. 6 , 666 . 10 . 2 , 1 . 128

) 2 , 1 ).(

8 , 4 . 408 ( 400

1

128 9 8

4 4

o

tc l

EI f l q

l0 3m.

(2)

Với Wxg =

2

6 4

0,08.0,1

133.10 ( )

6 m , Ixg =

3

8 4

0,08.10

666,6.10 ( )

12 m

Vậy từ (1) &(2) ta chọn khoảng cách giữa các xà gồ lớp 2 là 0,6m Trình tự lắp dựng ván khuôn sàn:

Lắp dựng hệ thống giáo Pal đỡ xà gồ. Xà gồ đƣợc đặt làm hai lớp vì vậy cần phải điều chỉnh cao trình mũ giáo cho chính xác.

Lắp đặt xà gồ, lớp xà gồ thứ nhất tựa lên mũ giáo, lớp xà gồ thứ hai đƣợc đặt lên lớp xà gồ thứ nhất và khoảng cách giữa chúng là 60 cm.

Dùng các tấm ván khuôn thép định hình đặt lên xà gồ lớp 2 rồi liên kết các tấm đó lại. Trong quá trình lắp ghép ván sàn cần chú ý độ kín khít của

ván.Những chỗ thiếu cần bổ xung các tấm gỗ và chú ý chống đỡ chắc chắn.

Kiểm tra và điều chỉnh cao trình sàn nhờ hệ thống kích điều chỉnh ở đầu giáo.

2. Công tác cốt thép sàn:

Cốt thép sàn sau khi làm vệ sinh, đánh gỉ đƣợc vận chuyển lên cao bằng cần trục. Sau đó rải thành lƣới theo đúng khoảng cách thiết kế, và đƣợc buộc bằng thép 1 mm.

Sau khi buộc xong thép sàn tiến hành kê thép để bảo đảm khoảng cách lớp bê tông bảo vệ.

3. Công tác bê tông sàn:

Bê tông dầm sàn Mác 250 dùng loại bê tông thƣơng phẩm và đƣợc đổ bằng máy bơm bê tông.

Trƣớc khi đổ bê tông phải kiểm tra độ sụt của bê tông và lấy mẫu thử để làm tƣ liệu thí nghiệm sau này.

Làm vệ sinh ván sàn cho thật sạch, sau đó dùng vòi xịt nƣớc cho ƣớt sàn và sạch các bụi bẩn do quá trình thi công trƣớc đó gây ra.

Bê tông phải đƣợc đầm kỹ, nhất là tại các nút cột mật độ thép rất dày. Với sàn để đảm bảo yêu cầu theo đúng thiết kế ta phải chế tạo các thanh cữ chữ thập bằng thép, chiều dài của cữ đúng bằng chiều dày của sàn để kiểm tra thƣờng xuyên trong quá trình đổ bê tông.

4. Công tác bảo dƣỡng bê tông:

Bê tông mới đổ xong phải đƣợc che không bị ảnh hƣởng bởi mƣa, nắng và phải đƣợc giữ ẩm thƣờng xuyên.

Sau khi đổ bê tông nếu trời quá nắng hoặc khô thì phải phủ ngay lên trên mặt kết cấu một lớp giữ độ ẩm nhƣ bao tải, mùn cƣa, rơm, rạ, cát hoặc vỏ bao xi măng.

Đổ bê tông sau 4 7 giờ tiến hành tƣới nƣớc bảo dƣỡng. Trong hai ngày đầu cứ 2 3 giờ tƣới nƣớc một lần, sau đó cứ 3 10 giờ tƣới một lần tuỳ theo điều kiện thời tiết. Bê tông phải đƣợc bảo dƣỡng giữ ẩm ít nhất 7 ngày đêm.

Tuyệt đối tránh gây rung động và va chạm sau khi đổ bê tông. Trong quá trình bảo dƣỡng nếu phát hiện bê tông có khuyết tật phải xử lý ngay. Đổ bê tông sàn sau hai ngày mới đƣợc lên trên làm các công việc tiếp theo, tránh gây va chạm mạnh trong quá trình thi công để không làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng bê tông.

5. Công tác tháo ván khuôn sàn:

Độ dính của vữa bê tông vào ván khuôn tăng theo thời gian, vì vậy phải tháo ván khuôn khi bê tông đạt cƣờng độ cần thiết.

Thời gian tháo ván khuôn không chịu lực trong vòng từ 1 3 ngày, khi bê tông đạt cƣờng độ 25 kG/cm2.

Thời gian tháo ván khuôn chịu lực cho phép khi bê tông đạt cƣờng độ theo tỷ lệ phần trăm so với cƣờng độ thiết kế nhƣ sau: với dầm, sàn nhịp nhỏ hơn 8 m thì cho phép tháo khi bê tông đạt 70 % cƣờng độ thiết kế. Thời gian tháo ván khuôn chịu lực của sàn là 16 ngày.

Theo quy định về thi công nhà cao tầng phải luôn có một tầng giáo chống.

Do đó thời gian tháo ván khuôn chịu lực phụ thuộc vào tốc độ thi công công trình.

IV.Thi công cầu thang bộ.

Bê tông cầu thang bộ dùng loại bê tông thƣơng phẩm Mác 300. Biện pháp kỹ thuật thi công các công tác giống nhƣ các phần trƣớc. Bê tông cầu thang bộ đƣợc đƣa trực tiếp lên chiếu nghỉ hoặc phía trên của sàn bản thang,dùng xẻng san đều ra và đầm.Bê tông cầu thang bộ dùng độ sụt bé để giảm độ chảy khi đổ ở bản nghiêng.

Ván sàn cầu thang bộ dùng loại ván khuôn gỗ dày 3 cm; xà gồ đỡ ván tiết diện 10x10 cm; cột chống gỗ tiết diện 10x10 cm.

Biện pháp kỹ thuật thi công của các công tác giống nhƣ các phần trƣớc. ở đây ta chỉ tính toán khoảng cách giữa các xà gồ đỡ ván sàn và khoảng cách giữa các cột chống đỡ xà gồ, tính toán xà gồ.

1. Tính toán khoảng cách giữa các xà gồ đỡ sàn.

Sơ đồ tính:

Ván khuôn sàn dùng loại ván khuôn gỗ dày 3 cm. Cắt một dải sàn có bề rộng b

= 1 m.Tính toán ván khuôn sàn nhƣ dầm liên tục kê trên các gối tựa là các thanh xà gồ đỡ ván khuôn sàn.

Tải trọng tác dụng lên ván khuôn:

Tải trọng tác dụng lên ván khuôn sàn gồm:

Trọng lƣợng bê tông cốt thép: q1 = . .b = 2500.0,08.1 = 200 (kG/m) Trọng lƣợng bản thân ván khuôn : q2 = 700.0,03.1 = 21 (kG/m).

Hoạt tải ngƣời và phƣơng tiện sử dụng: P1 = 250 kG/m2.

Tải trọng tác dụng lên ván rộng b = 1 m là: P1tt = 250.1 = 250 (kG/m) Hoạt tải do đổ hoặc đầm bê tông: P2 = 400 kG/m2.

Tải trọng tác dụng lên ván rộng b = 1 m là: P2tt = 400.1 = 400 (kG/m) Vậy tổng tải trọng tác dụng lên ván khuôn có chiều rộng b = 1 m là:

Trong tài liệu Khách sạn Công Đoàn (Trang 101-111)