• Không có kết quả nào được tìm thấy

nâng cao kỹ năng tưduy phản biện

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "nâng cao kỹ năng tưduy phản biện"

Copied!
7
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TẠP CHÍ CÔH1G THIfflllt

NÂNG CAO KỸ NĂNG DUY PHẢN BIỆN CHO NGƯỜI HỌC NGOẠI NGỮ

• NGUYỄN THỊ NGỌC LINH

TÓMTẮT:

Tư duyphản biện gầnđây đã được áp dụngvàđánhgiá caotrong môi trường giảng dạy ngoại ngữ vìđem lạinhiều lợi íchcho người học.Bàiviết tậptrung vào khái niệm tưduy phản biện; những lợi íchcủa người có tư duyphảnbiện;cáchtriểnkhai các hoạt động học tập phù hợptrên lớp cũng như đánh giá để phát triển tư duy phản biện của người họctrong quá trình họcngoạingữ. Bài viết cũng đưara một số lưu ý đốìvớigiáo viên khi giảng dạyngoại ngữ nhằm phát huy tư duy phảnbiệnchongười học.

Từ khóa: Tư duyphản biện,người họcngoại ngữ, học ngoại ngữ, dạyngoại ngữ,đánh giá.

1. Đặtvân đề

Trong xu thế hội nhập, việcdạy vàhọc ngoại ngữngày nay trở thành mộtmônhọc bất buộc đối với các cấp học ở Việt Nam. Tuy nhiên,để giảng dạy ngoại ngữ đạt hiệu quả tốt không đơn thuần là dạy từ vựng, ngữ pháp, các mẫu câu một cách máy móc, rập khuôn mà cùng với đó giáo viên nên dần hướng ngườihọc phát triển khả năng tự suy nghĩ, đánh giá, nhậnxét và đưa ra quyết định của mình bằng việcxác định đích trong quá trình học. Đây đượcgọilà tư duy phảnbiện.

Việc áp dụng tư duy phản biện trong dạy và học ngoại ngữ không phải là mối lạ. Tuy nhiên, để đạt đượckết quả cần phải phát triển có chủ định, có sự kiên trì và cần nhiềuthời gian. Hơn nữa, trong môi trường giao tiếp đa văn hóa như hiện nay thì ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh

đóng vai trò là ngôn ngữ phổ biến và được sử dụng trên toàn cầu. Dođó, rèn luyện kỹ năngtư duyphảnbiện là không thể thiêu vìđây chính là rèn luyệncáckỹnăng trí tuệ nhưhiểu biết,phân tích, đánhgiá ra quyết định khi giải quyết vấnđề.

2. Tư duy phản biện là gì?

Theo Scriven & Paul (1987),tư duyphảnbiện là quá trìnhtự kiểm soátmộtcách thông minhđể chủ động và khéoléogiảithíchnghĩa, áp dụng, phân tích, tổnghợp và (hoặc) đánhgiá thông tin thu thập đượctừ sự quan sát, kinh nghiệm,phản ánh, luận điểm, hoặcgiao tiếp như mộtsựhướng dẫn cho niềm tin và hành động. Như Elder và Paul (1994) nêu rõ,tư duy phản biệnđề cậpđến khả năng của các cá nhân thực hiện tư duy của chínhhọ và pháttriển cáctiêu chí và tiêuchuẩn thích hợp để phân tích suy nghĩ của chính họ.

(2)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

Hơn nữa, tư duy phản biện hướng đến mụctiêu đạt được sự hiểu biết vàđánh giá các quanđiểm và các cách giải quyết vấn đề khác nhau (Maiorana, 1992).

Dựa vào thang đo nhận thức của Bloom, Anderson và Krathwohl (2000) đã nghiên cứu và đưa ra một tậphợpcác kỹnăng đưa người học từ tư duy cấp thấp hơn đến tư duy cấp cao hơn.(Hình 1)

Hình ỉ: Thang đo nhận thức của Bloom, Anderson và Krafhwohl (2000)

Tạo thành

Đánh giá

Phân tích Áp dụng

Hiểu

Cầu thangcủa tư duy phản biện gồm 5kỹ năng ở trên, được trình bày dưới dạng mộttập hợp các bước tiến ổnđịnhhoặccầuthang tiến dần đều lên trên theo thứtự khó và phứctạp. Một mô hình như vậyrất hữu íchnếuáp dụng vào lớp học ngoạingữ vì sẽ đưa người học đi từ bưốcnày sang bước tiếp theo và từng bước phát triểnkỹ năng tư duy phản biện củahọ. Tuy nhiên, trên thực tế, một họcsinh có thể đọc và hiểu một bài, sau đó bắt đầu áp dụng hoặc phân tích, nhưng rồi nhận ra rằng họđã hiểu sai điều gì đó và phải quay lại bậc đầu của thangbậc.

3. Lợi ích của phát triển tư duy phản biện cho người học ngoại ngữ

Tư duy phảnbiện gắnliền với tư duy có chất lượng, nếuđượcphát triển đầy đủ sẽ cungcấpcho người học cách giao tiếp khéo léo hơn, tiếp thu kiến thức mới và xử lý tốt hơn. Nếu người học ngoạingữ đã có các kỹ năng tư duy phản biện, họ sẽ có khả năngthựchiệncáchoạtđộngmà những người học khác có thể không có khả năng. Rafi (2008) khẳng định, thúc đẩy tư duy phản biện ở các lớp học ngoại ngữ có ý nghĩa quantrọng vì3

lý do:Thứ nhất, nếu người học ngônngữ cóthể tự thực hiệntư duy của mình một cách chủ động, họ có thể theo dõi và đánh giá cách học của mình thành công hơn. Thứ hai, tư duy phản biện mở rộng trải nghiệm học tập của người học và làm cho ngôn ngữ có ýnghĩahơnđôivới họ. Thứba, tư duy phản biện có mốì tương quan cao với thành tích của người học.

Cácnghiên cứu khác nhaucũngđã xác nhận vai trò củatư duy phản biện trong việccải thiện khả năng viết tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai (Rafi, 2008); Trình độ thành thạo ngôn ngữ (Liaw, 2007); Khả năng giao tiếp bằng lời (Kusaka & Robertson, 2006). Như vậy, người có tư duy phản biệncó khả năng tưduy phê phánvà sáng tạo để đạt được các mục tiêu của chương trình giáo dục; có khả năngra quyết địnhvà giải quyết vấnđề; cókhả năngsử dụng các kỹnăng tư duy của họ để hiểungôn ngữ hoặc nội dungcủa nó; có khả năng sử dụng kỹ năng tư duy là công cụhọc tập suốtđời.

Ngoài thành công ở trường học, sinh viên ra trườngkhi bước vào một ngànhnghề như quản lý, họ có thể sẽ sửdụngcác kỹ năng ngoại ngữ và kỹ năng tư duy phản biện của mìnhnhưmột lợi thế.

Chẳng hạn như, đánh giá các ý tưởng trong một báo cáo hoặc trình bày một lập luận để thuyết phục khán giả. Nóichung, các kỹ năng liên quan đến tư duy phản biện có thểliên quan đếnthành công trong kinhdoanh vàsự nghiệp.

4. Một sô' gợi ý để phát triển tưduy phản biện cho người học ngoại ngữ

Có 2 yếutốthường ảnh hưởngđến nâng cao kỹ năng tư duy phản biệncủangười học ngoạingữ là:

Hoạt độnghọc tập vàCách đánh giá.

4.1. Tăng cường các hoạt động học tập kích thích duyphản biện của ngườihọc

Người học có thể trở thành người sử dụng ngoại ngữ thành thạonếu họ có động lực vàđược dạy cách thể hiện tư duy phảnbiện trongviệcsử dụng ngôn ngữ đích. Phát triển ngôn ngữ và tư duy có liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, việc giảng dạy các kỹ năng tư duy phản biện nên là

SỐ23 - Tháng 9/2020 1 47

(3)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

một phần không thể thiếu của chương trình giảng dạy ngoại ngữ. Đểkíchhoạt kỹ năngtư duyphản biện củangười họcngoạingữ, giáoviên áp dụng các hoạt động học tập phù hợp. Dướiđây là một số’ hoạt động:

4.1.1. Đặt câu hỏi

Đặt câu hỏi là một cách quan trọng để kích thích người họctư duy phản biện.Các câu hỏicủa giáoviên cóthể đượcphânthànhhailoại chung:

Câu hỏi cấp thấp hơn và Câu hỏi câp cao hơn.

Câu hỏi câp thấp hơn, còn được gọi là câu hỏi thực tế hoặc theo nghĩa đen, hướng vào sự ghi nhớ hoặc nhớ lại thông tin thực tế được trình bày trước đó bởi giáo viên. Trong khi đó, câu hỏi cấp độ caohơn yêu cầu người học vận dụng các thông tin để tạophản hồi. Loạicâuhỏi nàyvượt ra ngoài trí nhớ và thông tin thực tế vì yêu cầu người học nỗ lực nhiều hơn để suy luận, phân tích và đánh giá. Mức độ tư duycủa người học thường liên quan đến mứcđộ câu hỏi mà giáo viên đặt ra. Nếu giáo viên nâng cao mứcđộ câu hỏi một cách có hệ thống, người học có xu hướng nâng caomức độ phản hồi của họ một cách tương ứng (Orlich và cộng sự, 2013). Khi người học trở nên thoải máivà có kỹ năng hơn thì các câu hỏi sẽ thúc đẩy các hoạt động trong lớp.

Trong giảng dạy ngôn ngữ, giáo viên cần sử dụng nhiềudạngcâu hỏi như:Câu hỏi đóng, câu hỏimở, câu hỏi hiển thị hay câuhỏi tham chiếu.

Câu hỏi đóngthường gợi ra một hoặc một số ít câu trả lờicó thể có, trongkhi câu hỏi mở có thể có nhiều câu trả lời đượcchấp nhận. Đốì với câu hỏihiển thị, giáo viên đã biết câutrả lời. Ngược lại, các câuhỏithamkhảotìm kiếm thông tin mới từ học sinh và giáo viên không có câu trả lời trong đầu (Wu, 1993). Đê’ kích thích và tăng cường kỹ năng tư duy phản biện của người học, giáo viên nên sử dụngnhiều câu hỏi mở và câu hỏi tham chiếu.

Ngoài việc chọn loại dạng câu hỏi, cách đặt câu hỏi cũngđượctính đến khi đề cập đến hiệu quả trong việcgợimở tư duy phản biện của người học ngoại ngữ. Ví dụ, giáo viên nên dành đủ thời gian chờ đợiđể học sinhphản ánh và hình thành

các câu trả lời hợp lý (Orlich và cộng sự, 2013).

Điều này đặcbiệt cầnthiết khi các câu hỏiđược đặt ra ở cấp độ cao hơn. Tuy nhiên, trong thực hànhlớphọc, giáoviêncó xu hướng thống trị các tương tác giữa giáo viên vàngười học bằng cách traođổi nhanh cáccâu hỏi vàphảnhồi.Làm như thế sẽđưa đến nhiều khả năng đặt người học vào vai trò thụ động, làm giảm tính chủ động và tư duy phản biệncủa họ (Fisher, 2011).

4.1.2. Thảo luận nhóm

Thảo luậnnhómlà một phương pháp thay thế cho phương pháp diễn thuyết truyền thông. Theo Orlich và cộng sự (2013), thảo luận là một hoạt động học tậpliên quanđếnviệc trao đổi ý tưởng, với sự học hỏi và tham gia tích cực của tất cả những người có liênquan. Thảo luận nhómđược coilà cách hiệuquảđểtạođiềukiệnchoviệc học sâu và phát triển tư duy phảnbiện bởi hoạt động này yêu cầu người học suynghĩ thấu đáo và làm rõ ý tưởng của mình, đồng thời cũng giúp họ hiểu biết sâu sắc những quan điểm của nhiều người khác thông qua trao đổi ý kiến (Dallimore, Hertenstein,& Platt, 2008).

Đểthúc đẩy tư duy phản biện và sựtham gia của người học trong các lớp học ngoại ngữ, điều quan trọng là phải hướng dẫn họ các quy tắc cơ bảnvà kỹ năng thảo luận nhóm, chẳng hạn như:

Chú ý lắng nghe, phản hồi một cách thích hợp, xây dựng dựa trên ý tưởng của người khác, mời ngườikhác trả lời, đặt câuhỏilàmrõ, bàytỏ đồng ý hoặc không đồng ý với dẫn chứng đầy đủ và thuyết phục. Ngoài ra, đểkích thích tư duyphản biện trong giờ học ngoại ngữ, việc lựa chọn chủ đề thảoluận thích hợp cũng được tính.

Giáo viêncầnlựa chọn cácchủ đề phù hợp với trình độ, lứa tuổi, kinhnghiệm sông, sởthích của từng đốì tượng người học để có thể tạo động cơ thúc đẩy họ khai thác triệt để chủ đề. Khi thảo luận có thể áp dụng phương pháp Socrate. Bốtrí căn phòng theo câu hình "bể cá", vối mộtvòng tròn bên trong và một vòng tròn bên ngoài. Học sinh ở vòng trong lànhữngngườithamgia tích cực trong khi những học sinh ở vòng ngoài là người đánh giá ngang hàng của họ. Giáo viên chủ yếu

(4)

QUẢN TRỊ - QUẢN LÝ

đóng vai trò là ngườiquan sát, chỉ đưa ralời nhắc khi cuộc thảoluận tạm lắng, còn khôngsẽ để học sinh tiếp tụcduytrìcuộcthảoluận.

4.1.3. Tranhluận

Tranh luậnđược coilà một công cụ giảngdạy lý tưởng khác đểphát triển tưduy phản biện. Như một dạng của học tập tích cực, tranh luận khiến ngườihọc nghiên cứu sâuchủ đề, đặt câu hỏi gợi ý, xác định mâu thuẫn và sai sót, cũng như hình thành lập luận dựa trên bằng chứng. Halvorsen (2005) khuyến nghị nên sử dụng các hoạt động tranh luận trong các khóa học ngoại ngữ. Theo quan điểmcủa ông, nhữnglựa chọn mà người học đưa ra trong tranh luận không chỉ có thể tăng cường sự tham gia và sửdụng ngoại ngữ mà còn tạo điều kiệncho tư duyphảnbiệnphát triển. Tổ chức một cuộc tranh luận trong lớp học ngoại ngữ là mộttrong những cáchtốt nhấtđểkhuyênkhích học sinhcủabạn suy nghĩ chín chắn vì họ phải suy nghĩ vềmột ý tưởng hoặc quan điểm cũng như bảo vệ quan điểm của mình bằngbằng chứng.

Người học đượcphépnhận xét các lập luận của mỗi đội và chiasẻ quan điểmkhác nhau của họvề vân đề vì thường một cuộc tranh luậnđiển hình chỉ đưa ra hai quan điểm “ủng hộ” hoặc “phản đối”. Giáo viên có thể tổ chức một cuộc tranh luận chính thức và chia học sinh thành các đội để được đánh giá xem họ tranh luận tốt như thế nào và cũng có thể làm điều này một cách không chính thứctrong các cuộc thảo luận. Điều quan ttọnglà học sinh học câch tổ chức,trình bàyvà đánh giá một lập luận. Giáo viên cần hướng dẫn ban đầu trước khi học sinhtranh luận và cầncó nhữngđiều chỉnh đúng lúc,đừng đểcác cuộc tranhluận trong lớp học biến thành những lời buộc tội hoặc chỉ trích nhau.

Nhìn chung, các hoạt động nói ttên có thể được sử dụng như những cách hiệu quả để nângcao tư duy phản biện của người học trong các lớp học ngoạingữ. Tùy vàotrình độ của người học,giáo viên lựa chọn hoạt động phùhợpđể người học có cơ hội tương tác với nhau và chiasẻ những ý tưởng khác nhau.

4.2. Tăng cường kiểm tra kỹ năng tư duyphản biện trongđánhgiá kết quảhọc tập

Thực hành đánh giáchủ yếu phản ánh kết quả học tập của người học trong quá trình học ngoại ngữ. Trên thực tế, cách thức đánh giá là yếu tố quyết địnhmục tiêu của quátrìnhhọc ngoại ngữ.

Nếu trong giảng dạy ngôn ngữ, đánh giá tập trung vàonănglực ngôn ngữcủa người học thì việclàm chủ năng lực ngôn ngữ trở thành mục tiêu của người học. Trongtrường hợp nhấn mạnh năng lực giao tiếp,ngườihọc nỗlực hếtmình đểưở thành người có năng lực giao tiếp bằng ngoại ngữ.

Tương tự, nếu trọng tâm đánh giá là tíchhợp các kỹ năng ngôn ngữ và năng lực tư duy.Chẳng hạn như kỳ thi Cambridge English -đây là một kỳ thi sẽ cho điểm môn tiếng Anh tốt không chỉ về kỹ năng ngônngữ mà còn thưởng chonhữngai có các ý tưởng và ýkiến có lý lẽ - người cótư tưởng phản biện.Dưới đây làmộtsố gợi ý đểnâng cao tưduy phản biện của những người học ngôn ngữ thông qua thực hành đánh giá:

- Sử dụng đánh giá liên tục thay vì kiểm tra một lần vào cuối học kỳ. Nếu kiểm ưa một lần yêucầu người dự thi có một lượng kiến thức hạn chế, chủ yếu là ngôn ngữ thì đánh giá liên tục được thực hiện trong suốt khóa học mang đến cho giáo viên cơ hội kiểm tta nhiều kiến thức và kỹ năng hơn, bao gồmcả kỹ năng tư duy phản biện;

- Sử dụng thử nghiệm tham chiếu tiêu chí (criterion-referenced test) thay vì thử nghiệm tham chiếu tiêu chuẩn (norm-referenced test).

Kiểm ữa tiêu chuẩn khuyến khích người học cố gắng ttở nên giỏi hơnnhữngngười khác mà không cần suy nghĩ về những gì họhọc được vàcách họ sử dụngnó.Trong khi đó,kiểm tra tiêu chí không đề cập nhiều về sự khác biệt giữa những người học. Do đó, họcóxu hướng học hỏi lẫn nhau ttong bầu không khí thân thiện, không cạnh tranh, ttở thànhngườihợptác nhiều hơn đối thủcạnhưanh và cùng nhau phát ưiểnkỹ năng tư duy phản biện;

- Bao gồmcác hoạtđộngưong đánh giá, ưong đó có phát ưiển kỹ năng tư duyphản biện. Những hoạt động có thể được thực hiện thông qua các quá trình đơn giản như ghi nhổ, thay thế, v.v... và

SỐ23-Tháng 9/2020 1 49

(5)

TẠP CHÍ CÔNG THIitfNG

các hoạt động cao hơn nhằmmục đích thúc đẩy kỹ năng tư duyphảnbiện là những hoạt động đòi hỏi người học phải suy nghĩ, hợp tác, đặt câu hỏi từ chính họ vànhững người khác, v.v...

- Cung câp cho người học thôngtin phản hồi.

Sự tíchhợp giữa hiệu suất vàphản hồinày chính là những gì người học cầnkhi họ học để pháttriển sự hiểubiết của chính họvề mộtchủ đềhoặc khái niệm cụ thể. Phản hồi cũng cần cung cấp cho người học thông tin không chỉ về mức độ họ đã thựchiệncáchoạtđộngmà còn vềcách họ có thể cải thiệnchúng.Một yêucầu khác của phản hồilà phải xuất pháttừ nhiều khía cạnh khác nhau: Từ phản ánh củangười học vềkết quả củachính họ, từ cácbạn cùng lớpphảnánh về kết quả của nhau, và từ giáo viên. Phản hồi cần được thực hiện thườngxuyên.

4.3. Những lưu ỷ đối vôigiáoviên

Những gợi ý trên đây có thể đượcsửdụng với người học ở các độ tuổi khác nhau, nhưng phải nhớ vai trò của giáo viên là làmthế nào đểngười học tích cực học và nâng cao tưduy phản biện trong học ngoại ngữ. Để làm được điều đó giáo viêncầnlưuý một số điểm:

- Hãy bắt đầu sổm: Điều quan trọng là phải điều chỉnh hoạtđộngchophùhợp với lứa tuổi của người học để họ sử dụng trí não của mình càng sớm càng tốt;

- Không trả lời câu hỏi của người học ngay lập tức: Giáo viên thường muốn giúp họ bằng cách đưa racâu trả lờiđể họ có thể tiếp tục nhiệmvụ, nhưngnếumục tiêu chínhlà khiến họ suy nghĩthì hãy để cho họ thời gian để tìm câu trả lời của riêng mình. Hãy để họ làm việc theo cặp hoặc nhóm và cố gắng cùngnhautìmcâu trảlời;

- Hỏi và khuyênkhíchcác câu hỏi mởvà tham chiếu: Giáo viên sẽ thúc đẩy tưduy phản biện bằng cách đặt câuhỏivàđể người học nghĩ ra câu trả lời. Bất cứkhi nào có thể, hãy cho họ cócơ hội đặt câuhỏicho giáo viênvà bạn học củahọ. Điều đó thúcđẩy họ ham học hỏi;

- Giúp người học phát triển ý tưởng của riêng mình: Không nên mong đợi người học phát triển

kỹ năng tư duy phản biện trong một sớm, một chiều mà khôngcó bấtkỳ sự hỗ trợnào. Giúp họ hoànthành nhiệmvụ bằng cách cung cấp các kỹ thuật,chiến lược để họ tiến dần đếnmục tiêu của mình, để họ không chỉ có thểhoànthành nhiệm vụmà còn có ý thứcvề thành tích.Đó là một động lực tuyệt vờiđể tiếp tục học;

- Khuyên khích người họcsuy nghĩ theo những cách mới: Sáng tạo là khả năng suy nghĩ theo những cách mới, nhìn thấynhững ý tưởng và mối quan hệ mà những người khác có thể chưa từng thấy. Bằng cách khuyênkhíchngười học làm điều đó,họ sẽ tự nhiên trở thànhnhững ngườisuynghĩ tốt hơn và nhữngngườisángtạo hơn;

- Dạy ngườihọcngoại ngữ cách dựđoán: Có thể dự đoán điều gì sẽ xảy ra là cáchtốt đểngười họcngoại ngữ thực hiệncác kỹ năng tư duyphản biệncủa họ. Để đưa ra dự đoán chính xác, người học cần đánhgiá vàphântích những gì đã xảy ra và đưarahướng đi hợp lý nhất. Điều này có thể được thực hiện trong khixemđoạn phim, đọcvăn bản hoặc nghe đốì thoại;

- Khuyến khíchsựhiểu biếtvà tôn trọng: Một trong những hệ quả của việc rèn luyện tư duy phản biện là pháttriển sựđồngcảm về trítuệ,đó là khả năng đặt mìnhvàovị trícủa người khácvà hiểu được suy nghĩvà cảm xúc của họ. Làm như vậy, người học có nhiều khả năngtrởthành những người có tư tưởngcôngbằng, có đạo đức.Vì vậy, khái niệm tôn trọng có thể được phát triển một cách tự nhiên hơn.

- Tưduy phản biện bằng ngoại ngữ là một kỹ năng mới: Nếu họcsinh cònkhá trẻ, tư duy phản biện cũng có thể là điều mới mẻ đối với họ và giáo viên cũng khôngmuốnthực hành kỹ năng tư duy phảnbiện sẽ làm học sinh sợ hãi. Dovậy, nếu học sinh thực sự gặp khó khăn, hãy chia nhỏ hoạt độngthành các phần và cung cấp mộtcấu trúc cụ thể cho mỗi phần. Thậmchícó thể chia các nhiệm vụ thành các bước nhỏ hơn để học sinh làm theo.

Giáoviêncó thể sẽ không phải làm điềunàylâu vì sau một số thựchành, lớp sẽ quendần và thực hiện mộtcách tự nhiênsau đó.

(6)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

5. Kếtluận

Tầm quantrọng của tư duy phản biện trong việc phát triển hiệu quả họcngôn ngữ ở người học đã được chứng minh qua nhiềunghiên cứu và khảo sát.

Vì vậy, thúc đẩy kỹ năng tư duyphản biện cần được xem là một trong những nhiệm vụ của giáo viên dạyngoại ngữ. Họ có thể thực hiện nhiệmvụnày thông qua nhiều cách khác nhau, bao gồm cả việc

sử dụngcáchoạt động dạyvà học nhằm phát huy khả năng tích cực, chủ động của người học và cả cách đánh giá thích hợp để người họccóđộngcơ và mục tiêuhọc ngoại ngữ. Tuy nhiên, như vối bất kỳ kỹ năng nào,tư duy phản biệnđòihỏisựrèn luyện, thực hànhvà kiên nhẫnthì dần dầnngười học có thể tự mình suy nghĩvà giảiquyếtcác vấn đề trong họctập và trongthế giới thực ■

TÀI LIỆU THAM KHẲO:

1. Anderson, L.w. & Krathwohl, D.R. (Eds) (2000) A taxonomy for learning, teaching and assessing: A revision of Bloom’s taxonomy of educational objectives. New York: Longman.

2. Dallimore, E. J., Hertenstein, J. H., & Platt, M. B. (2008). Using discussion pedagogy to enhance oral and written communication skills. College Teaching, 56(3), 163-172. http://dx.doi.Org/10.3200/CTCH.56.3.163-172 3. Elder, L. & Paul, R. (1994). Critical thinking: Why we must transform our teaching. Journal of Developmental Education, 18(1), 34-35.

4. Fisher, R. (2011). Dialogic teaching. In A. Green (Ed.), Becoming a reflective English teacher. Maidenhead, Berkshire: McGraw-Hill.

5. Halvorsen, A. (2005). Incorporating critical thinking skills development into ESL/EFL courses. The Internet TESL Journal, 11(3), 1-5.

6. Kusaka, L. L„ & Robertson, M. (2006) Beyond Language: Creating Opportunities for Authentic Communication and Critical Thinking, Language and culture Journal of Aichi University 14,21-38.

7. Liaw, M. (2007). Content-Based Reading and Writing for Critical Thinking Skills in an EFL Context. English Teaching & Learning, 31(2), 45-87.

8. Maiorana, V. p. (1992). Critical thinking across the curriculum: Building the analytical classroom. ERIC Document Reproduction Service No. ED 347511.

9. Orlich, D. c., Harder, R. J„ Callahan, R. c„ Trevisan, M. s., Brown, A. H„ & Miller, D. E. (2013). Teaching strategies: A guide to effective instruction (10th ed.). Belmont, CA: Wadsworth Cengage Learning.

10. Rafi, M. s. (2008). Promoting Critical Pedagogy in Language Education. International Research Journal of Arts & Humanities (IRJAH), 37,63-73.

11. Scriven, M., & Paul, R. (1987). A statement presented at the 8th Annual International Conference on Critical Thinking and Education Reform, Retrieved June 5, 2020 from

pages/defining-critical-thinking/766.

//www.criticalthinking.org/

12. Wu, K. (1993). Classroom interaction and teacher questions revisited. RELC Journal, 24(2), 49-68.

. http://dx.doi.org/10.1177/003368829302400203

SỐ23 -Tháng 9/2020 151

(7)

TẠP CHÍ CÔNG ĨHBG

Ngày nhận bài: 3/8/2020

Ngày phản biệnđánh giá và sửachữa: 12/8/2020 Ngày chấp nhận đăng bài: 22/8/2020

Thông tin tác giả:

NGUYỄNTHỊNGỌC LINH

Phân viện Họcviện Hành chính Quốc giatạiTP. Hồ Chí minh

PROMOTING THE CRITICAL THINKING OF FOREIGN LANGUAGE LEARNERS

•NGUYEN THỈ NGOC LINH

National Academy of Public Administration - Ho Chi Minh City Campus

ABSTRACT:

Critical thinking hasrecentlybeen applied and won widespreadpraise in teaching foreign language as it brings many benefits to learners. This paper is about the concept of critical thinking, the benefitsofcritical thinking, the wayof applying the critical thinking in teaching foreign language and thewayof evaluating the criticalthinkingdevelopmentof learners in learningsforeign languages. Thispaper also presents some notes toteacherswhen teaching foreign languagesinorderto promote thecritical thinking of learners.

Keywords: Critical thinking, foreign language learners, learning foreign language, teaching foreign language, assessment.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Một nghiên cứu khác với đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn cà phê ngoại của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh” công trình được tác giả Trần

Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ dương giữa ROA, DFL, STATE, BS, MC với ROE hay để tăng tỷ suất sinh lời vốn chủ hữu các DN may cần áp dụng các biện pháp

MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHỐNG THẤM CHO BÊ TÔNG TỰ LÈN DÙNG TRONG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Nguyễn Quang Phú1 Tóm tắt: Bài báo giới thiệu việc lựa chọn một số giải

Kết luận Từ những kết quả nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tiễn và ñề xuất những biện pháp quản lý hoạt ñộng GDKNS cho HSSV Trường CĐĐLMT ñã trình bày, phân tích ở các chương trong

Ảnh hưởng thời gian thu hoạch đến chất lượng rau mầm họ Cải vụ Xuân năm 2015 Rau mầm có thời gian sinh trưởng rất ngắn và có hàm lượng chất khoáng và vitamin cao, vì vậy phải xác

- Theo “Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh” của PGS.TS Nguyễn Thị Gái thì hiệu quả sử dụng kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng

Chính vì vậy, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần NạoVét đƣờng biển 1 với tƣ cách là một nhà quản trị trong tƣơng lai, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Biện pháp nhằm nâng cao

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC TẬP SƯ PHẠM Nguyễn Thị Hồng Yến11 Tóm tắt: Đối với sinh viên ngành Giáo dục Mầm Non, để đạt kết quả tốt trong các đợt thực tập sư phạm,ngoài việc trang bị