• Không có kết quả nào được tìm thấy

2.5. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU

3.2.3. Đặc điểm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh 1. Đặc điểm cận lâm sàng

Bảng 3.17. Phân bố một số đặc điểm cận lâm sàng

Cận lâm sàng (n=142) Số lượng bệnh nhi Tỷ lệ % Huyết sắc tố <11g%

Thiếu máu nhẹ

Thiếu máu trung bình Thiếu máu nặng

62 42 17 3

43,7 29,6 12,0 2,1 Bạch cầu tăng > 10.000Bc/mm3

Số lượng Bạch cầu trung bình % Bạch cầu trung tính

% Bạch cầu lympho % Bạch cầu mono

60

11.224 ± 600(BC/mm3) 45,5 ± 6,7 (%) 45,4 ± 3,1 (%) 10,2 ± 0,8 (%)

38,5

IgG, IgM.CMV máu con dương tính 6 4,2

Tế bào dịch não-tủy tăng 16 11,3

Protein dịch não-tủy tăng 21 14,8

Soi đáy mắt (n=136) Phù gai

Teo gai

26 5

19,1 3,7 Áp lực đo tại não thất bên 16,7 ± 0,5 cmH2O

Nhận xét: Công thức máu ngoại vi: tỷ lệ trẻ có biểu hiện thiếu máu 43,7%; tăng bạch cầu 38,5%; IgG (CMV) dương tính trong máu con 4,2%.

Dịch não tủy: tế bào tăng 11,3%; protein tăng chiếm 14,8%; áp lực dịch não

tủy tại não thất bên trung bình là 16,7±0,5 cmH2O. Soi đáy mắt: phù gai thị chiếm 19,1% và 3,7% có dấu hiệu teo gai.

3.2.3.2. Phân bố đặc điểm tổn thương não

Bảng 3.18. Hình ảnh tổn thương não trên CT/MRI ở trẻ não úng thủy Tổn thương não (n=142) Số lượng bệnh nhi Tỷ lệ % Não thất bên

Giãn nhẹ

Giãn trung bình Giãn rất rộng Đường kính ngang Bên phải

Bên trái

23 53 66

16,2 37,3 46,5 37, ±1,9 mm

37,4 ±2,2 mm Não thất III

Bình thường Giãn rộng

53 89

37,3 62,7 Não thất IV

Bình thường Giãn rộng

116 26

81,7 18,3 Bề dày mô não

≥ 2cm ≤ 2cm Nhu mô não

Không có tổn thương phối hợp Có tổn thương kèm theo

82 60 93 49

57,7 42,3 65,5 34,5 Đường giữa

Cân đối

Di lệch sang phải Di lệch sang trái

120 13

9

84,5 9,2 6,3 Tiểu não

Bình thường

Thiểu sản thùy giun Tiểu não hạ thấp

129 9 4

90,9 6,3 2,8

Nhận xét: Kết quả từ bảng 3.18 ta thấy: não thất bên giãn rộng 100%

chủ yếu là mức độ giãn rất rộng chiếm 46,5%. Đường kính não thất bên phải là 37,1±1,9mm và đường kính não thất bên trái là 37,4±2,2mm.

62,7% trường hợp có não thất III rộng; 18,3% não thất IV rộng và 7%

hố sau rộng; 6,3% thiểu sản thùy giun; 2,1% có tiểu não hạ thấp và 34,5%

trường hợp có kèm theo tổn thương não phối hợp.

Bảng 3.19. Phân bố hình ảnh tổn thương não trong nhóm bẩm sinh

Tổn thương não

Căn nguyên Hẹp cống não

(n=57)

Dandy-Walker (n=9)

Thoát vị màng não tủy (n=8) Số

bệnh nhi

Tỷ lệ

%

Số bệnh

nhi

Tỷ lệ

%

Số bệnh

nhi

Tỷ lệ % Não thất bên

Giãn nhẹ

Giãn trung bình Giãn rất rộng Đường kính ngang Bên phải

Bên trái

2 21 34

3,5 36,8 59,7

7 2 0

77,8 22,2 0,0

6 2 0

75,0 25,0 0,0 40,7 ± 2,9mm

40,2 ± 3,3mm

36,4 ± 7,3mm 36,0 ± 7,4mm

23,5 ± 3,5mm 23,5 ± 3,5mm Não thất III

Bình thường Giãn rộng

30 27

52,6 47,4

9 0

100,0 0,0

2 6

25,0 75,0 Não thất IV

Bình thường Giãn rộng

57 0

100,0 0,0

4 5

44,4 55,6

5 3

62,5 37,5 Bề dày mô não

≥ 2cm ≤ 2cm Nhu mô não

Không có tổn thương Có tổn thương

30 27 50 7

52,6 47,4 87,7 12,3

6 3 9 0

66,7 33,3 100,0

0,0

7 1 8 0

87,5 12,5 100,0

0,0 Nhận xét:

Não úng thủy do hẹp cống não bẩm sinh, não thất bên chủ yếu có mức độ rộng trung bình và rất rộng chiếm 96,5%. Đường kính não thất bên phải là

40,7±2,9mm và não thất bên trái là 40,2±3,3mm. Trong đó 47,4% trường hợp giãn rộng não thất III và 12,3% trường hợp có tổn thương nhu mô não phối hợp.

Hội chứng Dandy-Walker và thoát vị màng não-tủy não thất mức độ rộng nhẹ là chủ yếu (77,8% và 75,0%) không có tổn thương nhu mô não kèm theo.

Bảng 3.20. Phân bố hình ảnh tổn thương não trong nhóm mắc phải

Tổn thương não

Căn nguyên Chảy máu não

(n=30)

Viêm màng não mủ (n=23) Số

bệnh nhi

Tỷ lệ

%

Số bệnh

nhi

Tỷ lệ % Não thất bên

Giãn nhẹ

Giãn trung bình Giãn rất rộng Đường kính ngang Bên phải

Bên trái

4 11 15

13,3 36,7 50,0

6 8 9

26,1 34,8 39,1 36,9 ± 3,7mm

38,0 ± 3,9mm

33,6 ± 4,9mm 33,2 ± 4,7mm Não thất III

Bình thường Giãn rộng

13 17

43,3 56,7

11 12

47,8 52,2 Não thất IV

Bình thường Giãn rộng

23 7

76,7 23,3

17 6

73,9 26,1 Bề dày mô não

≥ 2cm ≤ 2cm Nhu mô não

Không có tổn thương phối hợp Có tổn thương kèm theo

12 18 16 14

40,0 60,0 53,3 46,7

16 7 17

6

69,6 30,4 73,9 26,1 Nhận xét:

Trong 30 trẻ não úng thủy xảy ra sau chảy máu não có hình ảnh não thất bên chủ yếu ở mức độ giãn trung bình và rất rộng (36,7%; 50%). Có 56,7%

trường hợp có giãn rộng não thất III; 23,3% có giãn rộng não thất IV. Đặc biệt 46,7% số các trường hợp có tổn thương nhu mô não kèm theo.

Ở 23 trẻ não úng thủy thứ phát sau viêm màng não mủ, não thất bên ở mức độ giãn rất rộng chiếm 39,1%; tiếp đến mức giãn trung bình là 34,8%. 17 trường hợp (52,2%) giãn rộng não thất III; có 6 (26,1%) trường hợp giãn rộng não thất IV và số trẻ có tổn thương nhu mô não kèm theo là 26,1%.

Bảng 3.21. Phân bố tổn thương não kèm theo trong bệnh não úng thủy Tổn thương não (n=142) Số lượng bệnh nhi Tỷ lệ %

Không kèm tổn thương 93 65,5

Dịch hóa thành nang rải rác 16 11,3

Nang dịch vùng hố sau 6 4,2

Dịch hóa mô não một ổ 4 2,8

Kém biệt hóa chất trắng 2 1,4

Nang dịch vách trong suốt 2 1,4

Vôi hóa nhân bèo, đồi thị 2 1,4

Vôi hóa quanh não thất 1 0,7

Loạn sản xơ 1 0,7

Thiểu sản thùy giun 9 6,3

Tiểu não hạ thấp 4 2,8

Rỗng tủy cổ 1 0,7

Dị dạng hộp sọ 1 0,7

Tổng 142 100,0

Nhận xét: Trong 142 trẻ não úng thủy có 49 trường hợp chiếm 34,5%

có kèm theo tổn thương mô não phối hợp gồm 12 dạng tổn thương. Trong đó

dạng tổn thương dịch hóa mô não thành nang rải rác chiếm tỷ lệ cao nhất là 11,3%, các dạng tổn thương khác gặp rải rác ở một số trường hợp.

3.2.4. Kết quả điều trị và tiến triển sau can thiệp