Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NỘI SOI THƯỜNG VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI
3.3.3. Đối chiếu kết quả NSPĐ nhuộm màu Crystal violet 0,05% và kết
3.3.3. Đối chiếu kết quả NSPĐ nhuộm màu Crystal violet 0,05% và kết
Polyp Kudo typ IV, 100% polyp có kết quả mô bệnh học là polyp tân sinh, trong đó, 91,9% polyp u tuyến và 8,1% polyp ung thư
Polyp Kudo typ Vi, 100% polyp có kết quả mô bệnh học là polyp tân sinh, trong đó 29,2% polyp u tuyến và 70,8% polyp ung thư
Polyp Kudo typ Vn, 100% polyp có kết quả mô bệnh học là polyp ung thư, trong đó 21,7% polyp ung thư xâm lấn trong lớp niêm mạc và 78,3%
polyp ung thư xâm lấn qua lớp dưới niêm mạc.
Phân biệt polyp tân sinh và không tân sinh theo phân loại Kudo Crystal violet 0,05%:
Độ nhạy: 270/(270+8) = 97,1%;
Độ đặc hiệu: 39/(39+15)=72,2%
Giá trị dự đoán dương tính: 270/(270+15)=94,7%
Giá trị dự đoán âm tính: 39/(39+8)= 83,0%
Độ chính xác của chẩn đoán: (270+39)/(270+8+39+15)=93,1%
Bảng 3.28. Giá trị chẩn đoán phân loại Kudo trong NSPĐ nhuộm màu Crystal violet đối với polyp ĐTT
Phân loại
Kudo Độ nhạy Độ đặc hiệu
Giá trị dự đoán dương tính
Giá trị dự đoán âm tính
Độ chính xác
Typ II 72,2 97,1 83,0 94,7 93,1
Typ IIIL 78,7 84,6 86,2 76,4 81,3
Typ IIIs 38,5 99,0 88,9 31,0 32,5
Typ IV 64,6 89,1 50,0 93,7 85,5
Typ Vi 54,6 96,1 50,0 96,8 93,7
Typ Vn 71,0 98,4 78,3 97,7 96,4
Nhận xét:
Về khả năng chẩn đoán của các typ trong phân loại hình thái lỗ niêm mạc Kudo cho NSPĐ nhuộm màu Crysta violet, độ chính xác của typ IIIs là thấp hơn
so với các typ còn lại và typ IIIs cũng có độ nhạy và giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính thấp nhất (38,5%, 31,0% và 32,5%).
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa phân loại Kudo trong NSPĐ nhuộm màu Crystal violet 0,05% và mô bệnh học phân theo kích thước polyp
Kích
thước Phân loại Kudo
Mô bệnh học Tân sinh Không tân
sinh Tổng
≤ 10 mm
Tân sinh
(IIIL, IIIs, IV, Vi, Vn)
79 (87,8)
11 (12,2)
90 (66,7) Không tân sinh
(I, II)
7 (16,3)
36 (83,7)
43 (33,3)
Tổng 86
(64,7)
47 (35,3)
133 (100,0)
11-20 mm
Tân sinh
(IIIL, IIIs, IV, Vi, Vn)
93 (96,9)
3 (3,1)
96 (96,0) Không tân sinh
(I, II)
1 (25,0)
3 (75,0)
4 (4,0)
Tổng 94
(94,0)
6 (6,0)
100 (100,0)
> 20 mm
Tân sinh
(IIIL, IIIs, IV, Vi, Vn)
98 (99,0)
1 (1,0)
99 (100,0) Không tân sinh
(I, II)
0 (0,0)
0 (0,0)
0 (0,0)
Tổng 99
(99,0)
1 (1,0)
99 (100,0) Nhận xét:
Đánh giá tương quan giữa phân loại Kudo và kết quả mô bệnh học để phân biệt polyp tân sinh, không tân sinh ở từng nhóm kích thước khác nhau ≤ 10 mm, 11-20mm và >20mm cho thấy, polyp kích thước tăng thì tỷ lệ polyp tân sinh trong nhóm cũng tăng tỷ lệ tương ứng 66,7%; 96,0% và 100,0%.
Bảng 3.30. Giá trị chẩn đoán phân biệt tổn thương tân sinh và không tân sinh bởi NSPĐ nhuộm màu Crystal violet 0,05% theo kích thước
Kích thước Độ nhạy (%)
Độ đặc hiệu (%)
Giá trị chẩn đoán
dương tính (%)
Giá trị chẩn đoán
âm tính (%)
Độ chính xác (%)
≤ 10 mm 91,9 76,6 87,8 83,7 86,5
11 – 20 mm 98,9 50,0 96,9 75,0 96,0
> 20 mm 100,0 0,0 99,0 - 99,0
Nhận xét:
Giá trị của phương pháp nội soi phóng đại nhuộm màu Crystal violet trong phân biệt polyp tân sinh và không tân sinh ở từng nhóm kích thước polyp cho thấy, khi kích thước của polyp tăng thì giá trị độ nhạy của phương pháp có xu hướng tăng lên trong khi đó độ đặc hiệu lại có xu hướng giảm. Giá trị chẩn đoán dương tính, độ chính xác của chẩn đoán tăng dần và đều ở mức cao. Trong đó, độ chính xác của chẩn đoán tăng lên khi kích thước polyp tăng, tương ứng với 86,5%, 96,0% và 99,0%.
Bệnh nhân Tran Van Q., Nội soi phát hiện polyp có cuống ở đại tràng ngang kích thước 6 mm. Sử dụng nội soi phóng đại nhuộm màu crystal violet, phân loại Kudo type II. Kết quả
mô bệnh học: Polyp tăng sản lành tính.
Bệnh nhân Le Duc H., Nội soi phát hiện polyp có cuống ở đại tràng lên kích thước 12 mm.
Sử dụng nội soi phóng đại nhuộm màu crystal violet, phân loại Kud o type IIIL. Kết quả mô bệnh học: Polyp u tuyến ống loạn sản độ thấp.
Bệnh nhân Nguyễn Văn D. Nội soi phát hiện polyp không cuống ở trực tràng kích thước 20 mm. Sử dụng nội soi phóng đại nhuộm màu crystal violet, phân loại Kudo type IIIs. Kết
quả mô bệnh học: Polyp u tuyến ống loạn sản độ cao.
Bệnh nhân Lê Văn T. Nội soi phát hiện polyp không cuống ở trực tràng kích thước 30 mm.
Sử dụng nội soi phóng đại nhuộm màu crystal violet, phân loại Kudo type IV. Kết quả mô bệnh học: Polyp u tuyến ống loạn sản độ cao
Bệnh nhân Đỗ Đăng D. Nội soi phát hiện polyp có cuống ở đại tràng lên kích thước 30 mm. Sử dụng nội soi phóng đại nhuộm màu crystal violet, phân loại Kudo type Vi. Kết quả
mô bệnh học: U tuyến ống loạn sản độ cao.
Bệnh nhân Dương Công T. Nội soi phát hiện polyp không cuống ở trực tràng kích thước 25 mm. Sử dụng nội soi phóng đại nhuộm màu Crystal violet, phân loại Kudo type Vn. Kết
quả mô bệnh học: Polyp ung thư biệt hóa vừa, đã xâm lấn qua lớp dưới niêm mạc
Hình 3.7. Case lâm sàng polyp theo phân loại hình thái lỗ niêm mạc Kudo cho NSPĐ nhuộm màu Crystal violet 0,05%
Bảng 3.31. Liên quan giữa typ Vi, Vn (phân loại Kudo) và kết quả mô bệnh học/mức độ xâm lấn của polyp ĐTT (NSPĐNM Crystal violet 0,05%)
Phân loại Kudo
Mô bệnh học Loạn sản
độ cao
Ung thư
Tổng Trong lớp NM Xâm lấn lớp
dưới NM
Typ Vi 7 (29,2) 12 (50,0) 5 (20,8) 24 (51,1)
Typ Vn 0 (0,0) 5 (21,7) 18 (78,3) 23 (48,9)
7 (14,9) 17 (36,2) 23 (48,9) 47 (100,0)
Nhận xét:
Đánh giá mối liên quan giữa typ Vi và Vn (phân loại Kudo) và kết quả mô bệnh học cho thấy, tất cả các polyp có phân loại Kudo typ Vi, Vn đều có kết quả mô bệnh học tương ứng từ polyp loạn sản độ cao đến ung thư. Cụ thể, với polyp Kudo typ Vi có 29,17% (7/24) polyp loạn sản độ cao, 50%
(12/24) polyp là ung thư trong lớp niêm mạc và 20,8% (5/24) polyp là ung thư xâm lấn lớp dưới niêm mạc. Trong khi đó, với polyp Kudo typ Vn, đa số polyp là ung thư xâm lấn lớp dưới niêm mạc với 78,3% (18/23) polyp, chỉ có 21,7% (5/23) là ung thư trong lớp niêm mạc, và không có trường hợp polyp loạn sản độ cao.
Hình 3.8. Polyp nội soi thường và NSPĐ nhuộm màu Crystal violet
BN Đặng Xuân Tr., 01 polyp ở trực tràng, kích thước 1,8 cm, phân loại Paris typ IIa+c (LST-NG). NSPĐ nhuộm màu Crystal violet 0,05%: polyp có phân loại Kudo typ Vn.
Mô bệnh học: ung thư biểu mô tuyến, typ biệt hóa vừa.
Bảng 3.32. Giá trị chẩn đoán phân biệt polyp tân sinh, không tân sinh của các phương pháp NSPĐNM trong chẩn đoán mô bệnh học polyp đại
trực tràng
Phương pháp Độ nhạy Độ đặc
hiệu
Độ chính xác
NSPĐ nhuộm màu FICE 92,1% 68,5% 88,3%
NSPĐ nhuộm màu Indigo carmin
0,2% 96,0% 72,2% 92,2%
NSPĐ nhuộm màu Crystal violet
0,05% 97,2% 72,2% 93,1%
Nhận xét:
Phương pháp NSPĐNM Crystal violet có giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác tốt hơn so với NSPĐNM Indigo carmin, NSPĐ FICE trong chẩn đoán phân biệt polyp tân sinh và không tân sinh.
Chương 4