• Không có kết quả nào được tìm thấy

Ôn tập về các số có năm chữ số

Bài 4. Toán văn:

B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài (1’)

- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh chú Cuội ngồi trên cung trăng.

Hãy đoán thử xem vì sao chú Cuội lại nên được cung trăng.

Bài học ngày hôm nay sẽ đưa ra lí do của người xưa giải thích vì sao chú Cuội lại ở trên cung trăng.

- Giáo viên ghi tên bài lên bảng.

- Học sinh đọc bài và trả lời câu hỏi.

- Tiếng mưa trong rừng cọ được so sánh với tiếng thác dội về, tiếng gió thổi ào ào.

- Về mùa hè, nằm dưới rừng cọ nhìn lên, nhà thơ thấy trời xanh qua từng kẽ lá.

- Học sinh đọc nội dung bài.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh quan sát tranh.

- Học sinh lắng nghe.

2. Luyện đọc (30’)

a) Giáo viên đọc toàn bài.

- Giáo viên đọc mẫu toàn bài.

- Giáo viên giới thiệu giọng đọc: đọc bài này với giọng linh hoạt: nhanh hồi hộp ở đoạn Cuội gặp Hổ (đoạn 1), trở lại nhịp chậm hơn ở đoạn 2 và 3, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả hành động, trạng thái: xông đến, vung rìu, lăn quay, leo tót, cựa quậy, vẫy đuôi, không ngờ, sống lại, lừng lững, nhảy bổ, túm.

b) Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.

- Gv yc hs đọc nối tiếp câu lần 1.

- Giáo viên đưa từ khó, yêu cầu học sinh đọc từ khó.

- Gv yc hs đọc nối tiếp câu lần 2.

- Giáo viên chia đoạn cho học sinh, bài được chia làm 3 đoạn.

+ Đoạn 1: Từ đầu đến gốc mang về.

+ Đoạn 2: Từ khi có ……đến hay quên.

+ Đoạn 3: Đoạn còn lại.

- Gv yc hs đọc nối tiếp đoạn lần 1.

- Gv hướng dẫn học sinh đọc câu dài.

- Gv gọi hs đọc nối tiếp đoạn lần 2.

- Gv gọi hs đọc từ chú giải trong sách giáo khoa.

- Giáo viên yêu cầu học sinh đặt câu với từ chú giải.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Học sinh ghi tên bài vào vở.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh đọc nối tiếp câu lần 1.

- Học sinh đọc từ khó: Liều mạng, vung rìu, lăn quay, quăng rìu, leo tót, cựa quậy, lừng lững.

- Học sinh đọc nối tiếp câu lần 2.

- Học sinh theo dõi.

- Học sinh đọc nối tiếp đoạn lần 1.

- Học sinh đọc câu dài.

- Học sinh đọc nối tiếp đoạn lần 2.

- Học sinh đọc chú giải trong sách giáo khoa.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

* Đọc từng đoạn trong nhóm.

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc từng đoạn trong nhóm.

- Gv gọi đại diện nhóm lên thi đọc.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

3. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài (10’ )

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi.

- Nhờ đâu chú Cuội phát hiện ra cây thuốc quý ?

- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi.

- Chú Cuội dùng cây thuốc vào việc gì ?

- Thuật lại những việc đã xảy ra với vợ của chú Cuội ?

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm đoạn 2 và trả lời câu hỏi ?

+ Vì sao chú Cuội bay lên cung trăng ?

- Học sinh đặt câu theo yêu cầu.

+ Bà em mắc chứng bệnh đau đầu.

+ Phú ông là một người giàu có.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh luyện đọc trong nhóm theo yêu cầu.

- Đại diện nhóm lên thi đọc.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh đọc thầm đoạn 1và trả lời câu hỏi.

- Do tình cờ thấy hổ mẹ cứu sống hổ con bằng lá thuốc, Cuội đã phát hiện ra cây thuốc quý.

- Học sinh đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi.

- Cuội dùng cây thuốc để cứu sống mọi người. Cuội đã cứu sống được rất nhiều người, trong đó có con gái của một phú ông, được phú ông gả con cho.

- Vợ Cuội bị trượt chân ngã vỡ đầu.

Cuội rịt lá thuốc vợ vẫn không tỉnh lại nên nặn một bộ óc bằng đất sét, rồi mới rịt lá thuốc. Vợ Cuội sống lại nhưng từ đó mắc chứng hay quên.

- Học sinh đoc thầm và trả lời câu hỏi.

- Vợ Cuội quên lời chồng dặn, đem

- Giáo viên nhận xét, chốt lại: Vợ Cuội quên lời chồng dặn, đem nước tưới cho cây thuốc, khiến cây lừng lững bay lên trời. Cuội sợ mất cây, nhảy bổ tới, túm rễ cây. Cây thuốc cứ bay lên, đưa Cuội lên tận cung trăng.

+ Em tưởng tượng chú Cuội sống trên cung trăng như thế nào? Chọn một ý em cho là đúng.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

- Giáo viên đưa ra nội dung bài học : Ca ngợi tình nghĩa thuỷ chung, tấm lòng nhân hậu của chú Cuội; giải thích các hiện tượng thiên nhiện và ước mơ bay lên cung trăng của loài người.

4. Luyện đọc lại (9’)

- Gv hướng dẫn đọc thể hiện đúng nội dung từng đoạn.

- Gv gọi hs đọc nối tiếp nhau theo đoạn.

- Gv gọi hs đọc toàn bộ câu chuyện.

- Giáo viên tổ chức cho học sinh thi đọc nối tiếp 3 đoạn trong bài.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương học sinh đọc tốt.

nước giải tưới cho cây thuốc, khiến cây lừng lững bay lên trời. Cuội sợ mất cây, nhảy bổ tới, túm rễ cây. Cây thuốc cứ bay lên, đưa Cuội lên tận cung trăng.

- Học sinh lắng nghe.

- Sống trên cung trăng, chú Cuội rất buồn vì nhớ nhà. Trong tranh, chú ngồi bó gối, vẻ mặt rầu rĩ.

- Chú Cuội sống trên cung trăng rất khổ vì mọi thứ trên mặt trăng rất khác trái đất. Chú cảm thấy cô đơn, luôn mong nhớ trái đất.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh đọc nội dung bài học.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh đọc nối tiếp theo đoạn.

- 1 học sinh đọc toàn bộ câu chuyện.

- Học sinh thi đọc theo yêu cầu.

- Học sinh nhận xét.

Kể chuyện ( 20’) 1. Giáo viên nêu nhiệm vụ: (1’)

Dựa vào các gợi ý trong sách giáo khoa kể được tự nhiên từng đoạn của câu chuyện Sự tích chú Cuội cung trăng.

2. Học sinh tập kể từng đoạn câu chuyện.

- Gv gọi học sinh đọc gợi ý trong sách giáo khoa.

- Giáo viên treo bảng phụ đã viết sẵn các ý tóm tắt của mỗi đoạn.

- Giáo viên kể mẫu đoạn 1.

- Giáo viên yêu cầu học sinh tập kể từng đoạn truyện.

- Giáo viên gọi 3 học sinh nối tiếp nhau thi kể 3 đoạn của câu chuyện.

- Giáo viên yêu cầu cả lớp bình chọn bạn kể hay nhất.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.