PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SẮT THÉP TRƯỜNG SÁNG
V. NƠI MUA HÀNG: Cronbach’s Alpha = 0,670
1. Cửa hàng của Công ty Trường Sáng nằm trên tuyến đường rộng rãi, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa,
0,521 0,540
2. Khoảng cách từ công trình của anh/chị đến cửa hàng Công ty Trường Sáng gần
0,470 0,601
3. Quy mô cửa hàng của Công ty Trường Sáng lớn 0,471 0,590 VI.NHÂN VIÊN BÁN HÀNG: Cronbach’s Alpha = 0,680
1. Nhân viên bán hàng lịch sự, thân thiện tạo được thiện cảm với khách hàng
0,433 0,661
2. Nhân viên bán hàng hiểu biết rõ vềsản phẩm của công ty 0,555 0,500 3.Nhân viên bán hàng tư vấn, giải quyết các thắc mắc của
khách hàng một cách nhanh chóng, tận tình
0,496 0,583
VII. DỊCH VỤ GIAO HÀNG: Cronbach’s Alpha = 0,790 1. Dịch vụ giao hàng của công ty Trường Sáng nhanh chóng, kịp thời
0,598 0,750
2. Công ty Trường Sáng giao hàng theo đúng số lượng và chất lượng đã cam kết
0,713 0,620
3.Công ty Trường Sáng có chính sách đảm bảo giải quyết khắc phục, đền bù nếu trong quá trình giao hàng xảy ra vấn đề
0,589 0,760
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Kết quả tính toán hệ số Cronbach’s Alpha đối với các khái niệm nghiên cứu đưa ra cho thấy, hệ
Trường Đại học Kinh tế Huế
số Cronbach’s Alpha của tất cảcác khái niệm nghiên cứu đều lớnhơn 0,6. Vì vậy, có thểkết luận rằng thang đo được sửdụng trong nghiên cứu sau khi loại biến là phù hợp và đáng tin cậy, đảm bảo trong việc phân tích nhân tố khám phá EFA.
Kiểm định độtin cậy của thang đo đối với biến phụthuộc b.
Bảng 2.8: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến phụthuộc Tương
quan biến tổng
Hệsố
Cronbach’s Alpha nếu loại biến QUYẾT ĐỊNH MUA:Cronbach’s Alpha =0,791
1. Anh/chị sẽ quyết định mua sản phẩm thép của công ty Trường Sáng
0,624 0,726
2. Anh/chị sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm thép của công ty Trường Sáng khi có nhu cầu
0,650 0,698
3. Anh/chị sẽ giới thiệu cho người thân, bạn bè của mình sử dụng thép của công ty Trường Sáng
0,625 0,724
Thang đo này bao gồm các yếu tố đánh giá về quyết định mua sản phẩm thép của công ty TNHH Trường Sáng của khách hàng. Kết quả phân tích cho hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,791 hệ số này nằm trong thang đo lường chấp nhận được.
Bên cạnh đó, các hệ số tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu lớn hơn 0,3 hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệsố Cronbach’s Alpha của nhóm biến.
Do đó thang đo này có thểkết luận là đủ độtin cậy cho các phân tích tiếp theo.
Phân tích nhân tốkhám phá EFA 3.1.5.3.
Phân tích EFA đối với biến độc lập a.
Theo Hair & ctg (1998), phân tích nhân tố là một phương pháp phân tích thông kê dùng để rút gọn một tập nhiều biến thành một nhóm để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dung thông tin của biến ban đầu.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Theo Hair & ctg (1998,111), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International, trong phân tích EFA, chỉ số Factor Loading có giá trị lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tế, KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số thể hiện mức độ phù hợp của phương pháp EFA, hệsốKMO lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1 thì phân tích nhân tố được coi là phù hợp. Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005, 262), kiểm định Bartlett (Bartlett’s test) xem xét giả thiết độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể. Nếu như kiểm định này có ý nghĩa thống kê, tức là Sig <
0,05 thì các quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Tóm lại, trong phân tích nhân tốkhám phá cần phải đáp ứng các điều kiện:
Factor Loading > 0,5
0,5 < KMO < 1
Kiểm định Bartlett có Sig < 0,05
Phương sai trích Total Varicance Explained > 50%
Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha, mô hình nghiên cứu có 7 nhóm nhân tố với 28 biến quan sátảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng đối với sản phẩm thép của công ty TNHH Trường Sáng. Phân tích nhân tố được thực hiện với phép trích Principle Component, sử dụng phép xoay Varimax, sử dụng phương pháp kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) và Bartlett để đo lường sự tương thích của mẫu khảo sát.
Kết quảphân tích nhân tốEFA: ( Chi tiết: Phụlục)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.9: Kết quảkiểm định KMO và tổng biến động được giải thích YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊCHẠY BẢNG SO SÁNH
HệsốKMO 0,843 0,5<0,843<1
Giá trị Sig trong kiểm định Bartlett 0,00 0,00<0,05
Tổng phương sai trích 66,749 66,749%>50%
Giá trị Eigenvalue 1,067 1,067>1
(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu SPSS) Qua các bảng kết quả 2.9, 2.10, 2.11 ta nhận thấy rằng sau khi phân tích nhân tố thì các biến quan sát gộp cho ta thành 7 nhóm. Các yếu tố đánh giá được thống kê:
KMO = 0,843 nên phân tích nhân tốlà phù hợp.
Sig,(Bartlett’s Test) = 0,000 < 0,05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Eigenvalues = 1,067> 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tốrút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.
Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative
%) = 66,749% > 50 %
Điều này chứng tỏ 66,749% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 7 nhân tố mới.
HệsốFactor Loading của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.10: Bảng kết quảphân tích nhân tốEFA Ma trận xoay nhân tố
Thành phần
1 2 3 4 5 6 7
GC2 0,818
GC4 0,736
GC3 0,735
GC1 0,669
GC5 0,666
SP4 0,826
SP2 0,773
SP3 0,660
SP1 0,578
TH1 0,751
TH2 0,730
TH3 0,675
DVGH
2 0,805
DVGH
3 0,772
DVGH
1 0,746
NTK3 0,760
NTK1 0,738
NTK2 0,596
NVBH
3 0,746
NVBH
2 0,705
NVBH
1 0,685
NMH2 0,764
NMH3 0,725
NMH1 0,663
(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu SPSS)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Kết quảphân tích EFA cho ra 7 nhân tốcó tổng phương sai = 66,749% cho biết 7 nhân tố này giải thích được 66,749% biến thiên của dữliệu. Hệ số tải của tất cảcác biến đều lớn hơn 0,5 nên 25 biến đều được giữlại và được nhóm thành 7 nhân tố.
Chú thích bảng 2.9 và bảng 2.10:
- SP là kí hiệu cho các biến biểu thịsản phẩm. Các biến SP được đánh sốthứtự từ SP1, SP2, SP3, SP4 là những biến giải thích cho yếu tố sản phẩm ảnh hưởng tới quyết định mua thépTrường Sáng của người tiêu dùng.
- GC là kí hiệu cho các biến biểu thị cho giá ngói. Các biến GCđược đánh số thứ tự từ GC1, GC2, GC3, GC4,GC5 là những biến giải thích cho yếu tố giá ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm thép của công ty TNHH Trường Sáng của người tiêu dùng.
- TH là kí hiệu cho các biến biểu thị thương hiệu ngói màu. Các biến TH được đánh sốthứtựtừTH1, TH2, TH3 là những biến giải thích cho yếu tố thương hiệuảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm thép của công ty TNHH Trường Sáng của người tiêu dùng.
- NVBH là kí hiệu cho các biến biểu thị cho nhân viên bán hàng. Các biến NVBH được đánh số thứ tự từ NVBH1, NVBH2, NVBH3 là những biến giải thích cho yếu nhân viên bán hàng ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm thép của công ty TNHH Trường Sáng của người tiêu dùng.
- NMH là ký hiệu cho các biến biểu thị Nơi mua hàng. Các biến được đánh số thứtựtừNMH1, NMH2, NMH3 là những biến giải thích cho yếu tố nơi mua hàng ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm thép của công ty TNHH Trường Sáng của người tiêu dùng.
- NTK là ký hiệu cho các biến biểu thị nhóm tham khảo. Các biến được đánh số thứtựtừNTK1, NTK2, NTK3 là những biến giải thích cho yếu tốnhóm tham khảoảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm thép của công ty TNHH Trường Sáng của người tiêu dùng.
- GVMH là ký hiệu cho các biến biểu thị dịch vụ giao hàng. Các biến được đánh sốthứtự từ DVGH1, DVGH2, DVGH3 là những biến giải thích cho yếu tố dịch vụgiao hàngảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm thép của công ty TNHH Trường Sáng của người tiêu dùng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
ĐẶT TÊN CÁC NHÓM NHÂN TỐ
Bảng 2.11: Bảng phân nhóm sau khi phân tích EFA
TT CHỈTIÊU TÊN NHÓM
1
TH1
Thương hiệu TNHH Trường Sáng được quý khách nghĩ đến đầu tiên khi có nhu cầu mua sản phẩm thép
THƯƠNG HIỆU TH2 Thương hiệu TNHH Trường Sáng có uy tín trên
thị trường, giúp an tâm khi sửdụng
TH3 Thương hiệu TNHH Trường Sáng được quý khách yêu thích
2
SP1
Sản phẩm thépTrường Sáng đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chất lượng (tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn Nhật Bản, tiêu chuẩn Hoa Kỳ)
SẢN PHẨM SP2 Sản phẩm thépTrường Sáng có độ bền cao
SP3 Sản phẩm thépTrường Sáng luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
SP4 Sản phẩm thépTrường Sáng đa dạng vềchủng loại
3
GC1 Giá thép của công ty Trường Sáng hiện nay là hợp lý
GIÁ CẢ GC2 Giá thép của công ty Trường Sáng tương đốiổn
định
GC3 Giá thép của công ty Trường Sáng tương xứng với chất lượng
GC4 Giá thép của công ty Trường Sáng rõ ràngđể khách hàng có thểtham khảo
GC5 Giá thép của công ty Trường Sáng có tính cạnh tranh
Trường Đại học Kinh tế Huế
4
NTK1 Anh/chịbiết đến công ty Trường Sáng từnhững người có chuyên môn trong ngành thép xây dựng
NHÓM THAM KHẢO NTK2 Anh/chịbiết đến công ty Trường Sáng từ đồng
nghiệp, bạn bè, người thân giới thiệu
NTK3
Anh/chịbiết đến công ty Trường Sáng từviệc tìm hiểu các công trìnhđã sửdụng thép của công ty Trường Sáng
5
NMH1
Cửa hàng của Công ty Trường Sáng nằm trên tuyến đường rộng rãi, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa
NƠI MUA HÀNG NMH2 Khoảng cách từcông trình của anh/chị đến cửa
hàng Công tyTrường Sáng gần,
NMH3 Quy mô cửa hàng của Công ty Trường Sáng lớn
6
NVBH1 Nhân viên bán hàng lịch sự, thân thiện tạo được thiện cảm với khách hàng
NHÂN VIÊN BÁN HÀNG NVBH2 Nhân viên bán hàng hiểu biết rõ vềsản phẩm
của công ty
NVBH3
Nhân viênbán hàng tư vấn, giải quyết các thắc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, tận tình
7
DVGH1 Dịch vụgiao hàng của công ty Trường Sáng nhanh chóng, kịp thời
DỊCH VỤ GIAO HÀNG DVGH2 Công ty Trường Sáng giao hàng theo đúng số
lượng và chất lượng đã cam kết
DVGH3
Công ty Trường Sáng có chính sách đảm bảo giải quyết khắc phục, đền bù nếu trong quá trình
Trường Đại học Kinh tế Huế
Phân tích EFA đối với biến phụthuộc QUYẾT ĐỊNH MUA b.
Bảng 2.12: Kết quảkiểm định KMO và kiểm định Bartlett các biến độc lập
YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ
CHẠY BẢNG
SO SÁNH
HệsốKMO 0,707 0,5<0,707<1
Giá trịSig trong kiểm định Bartlett 0,00 0,00<0,05
Tổng phương sai trích 70,582 70,582%>50%
Giá trịEigenvalue 2,117 2,117>1
(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu SPSS) HệsốKMO = 0,707 > 0,5 và kiểm định Bartlett’s có giá trị Sig = 0,000 < 0,05 nên đạt yêu cầu phân tích nhân tố. Tổng phương sai trích = 70,582% cho biết nhân tố
“quyết định mua” giải thích đựợc 70,582% biến thiên của dữliệu.
Phân tíchtương quan 3.1.5.4.
Sau khi phân tích EFA ta thu được kết quả là 7 nhân tố mới có ý nghĩa và 1 biến phụ thuộc, ta tiến hành tính nhân số đại diện cho từng nhân tố và đưa vào phân tích tương quan và phân tích hồi quy để xác định cụ thểtrọng số của từng nhân tố tác động đến biến phụ thuộc “Quyết định mua”. Phân tích hồi quy được thực hiện giữa 7 biến đại điện của 7 nhân tố độc lập và một biến đại diện của biến phụ thuộc lấy từkết quảcủa phân tích nhân tốEFA bao gồm:
TH: Biến đại diện cho nhân tố “Thương Hiệu”
SP: Biến đại diện cho nhân tố “Sản Phẩm”
GC: Biến đại diện cho nhân “Giá”
NTK: Biến đại diện cho nhân tố “Nhóm Tham Khảo”
NMH: Biến đại diện cho nhôn tố “Nơi Mua Hàng”
NVBH: Biến đại diện cho nhân tố “Nhân Viên Bán Hàng”
DVGH: Biên đại diện cho nhân tố “Dịch VụGiao Hàng”
QDM: Biến đại diện cho nhân tố “Quyết Định Mua
Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính là xem xét các mối tương quan tuyến tính giữa các biến phụthuộc và từng biến độc lập cũng như giữa các biến độc lập với nhau.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Điều kiện để phân tích được hồi quy là biến phụthuộc phải cómối quan hệ tương quan tuyến tính với các biến độc lập và đồng thời giữa các biến độc lập không có tương quan hoàn toàn với nhau (hệsố tương quan khác 1).
Nhìn vào ma trận tương quan (phụ lục 3) ta thấy, hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc cũng tương đối, thấp nhất là 0,497 và cao nhất là 0,643. Do tất cả các biến độc lập đều có giá trị Sig. <0,05 nên các biến đều có tương quan với biến phụ thuộc. Vì vậy, có 7 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua thép của công ty TNHH Trường Sáng là: Thương hiệu, Sản phẩm, Giá cả, Nhóm tham khảo, Nơi mua hàng, Nhân viên bán hàng và Dịch vụgiao hàng.
Phân tích hồi quy 3.1.5.5.
Phương trình hồi quy tuyến tính:
QDM = β0 + β1*TH + β2* SP + β3* GC+ β4* NTK + β5* NMH+ β6* NVBH + β7*DVGH+ɛ
QDM: Quyết định mua TH: Thương hiệu
SP: Sản phẩm GC: Giá cả
NTK: Nhóm tham khảo NMH: Nơi mua hàng
NVBH: Nhân viên bán hàng DVGH: Dịch vụgiao hàng Bảng 2.13: Kết quảphân tích hồi quy
Biến
HệsốBeta chưa chuẩn hóa
Hệsố Beta hiệu chỉnh
t Mức ý
nghĩa Sig.
Thống kê đa cộng tuyến
B Độ
lệch chuẩn
Beta Tolerance VIF
1
(Constant) -0,885 0,245 -3,617 ,000
TH 0,180 ,049 0,200 3,688 ,000 ,603 1,659
SP 0,235 ,054 0,235 4,313 ,000 ,602 1,662
GC 0,177 ,049 0,202 3,591 ,000 ,563 1,778
NTK 0,167 ,054 0,160 3,095 ,002 ,668 1,496
NMH 0,176 ,046 0,186 3,809 ,000 ,751 1,331
NVBH 0,112 ,046 0,123 2,432 ,016 ,696 1,438
DVGH 170 ,049 ,168 3,477 ,000 ,766 1,305
Trường Đại học Kinh tế Huế
Kết quả phân tích các hệ số hồi quy trong mô hình cho thấy, không có nhân tố nào có mức ý nghĩa lớn hơn 0,05, Mô hình vẫn giữ lại 7 thành phần đó là: “Thương Hiệu”, “Sản Phẩm”, “Giá Cả”, “Nhóm Tham Khảo”, “Nơi Mua Hàng”, “Nhân Viên Bán Hàng”, “Dịch Vụ Giao Hàng”.
Mặt khác, hệ số VIF của các nhân tố đều nhỏ hơn 2 nên có thể khẳng định không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập, Vậy ta có thể biểu diễn mô hình hồi quy thông qua phương trình sau:
QDM = -0,885 + 0,18*TH + 0,235* SP + 0,177* GC+ 0,167* NTK + 0,176*
NMH+ 0,112* NVBH + 0,170*DVGH Hay:
Quyết định mua = -0,885 + 0,18*Thương Hiệu + 0,235*Sản Phẩm + 0,177*
Giá Cả+ 0,167* Nhóm Tham Khảo + 0,176* Nơi Mua Hàng+ 0,112* Nhân Viên Bán Hàng + 0,170*Dịch VụGiao Hàng
Nhìn vào phương trình ta có thểnói:
- Sản phẩm là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định mua. Dấu dương của hệ số beta chứng tỏ yếu tố sản phẩm và yếu tố quyết định mua có mối quan hệ cùng chiều với nhau. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu yếu tốsản phẩm tăng lên 1 đơn vị thì quyết định mua tăng lên 0,235 đơn vị.
- Thương hiệu là yếu tố ảnh hưởng lớn thứ 2 đến quyết định mua. Dấu dương của hệ số beta chứng tỏ yếu tố thương hiệu và yếu tốquyết định mua có mối quan hệ cùng chiều với nhau. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu yếu tố thương hiệutăng lên 1 đơn vịthì quyết định mua tănglên 0,18đơn vị.
- Giá cảlà yếu tố ảnh hưởng lớn thứ 3đến quyết định mua. Dấu dương của hệ sốbeta chứng tỏyếu tốgiá cảvà yếu tốquyết định mua có mối quan hệcùng chiều với nhau. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu yếu tốgiá cả tăng lên 1 đơn vịthì quyết định mua tăng lên 0,177 đơn vị.
- Nơi mua hàng là yếu tố ảnh hưởng lớn thứ4 đến quyết định mua. Dấu dương của hệsốbeta chứng tỏyếu tố nơi mua hàngvà yếu tốquyết định mua có mối quan hệ cùng chiều với nhau. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu yếu tố nơi mua hàng tăng lên 1 đơn vị
Trường Đại học Kinh tế Huế
thì quyết định mua tăng lên 0,176 đơn vị.- Dịch vụ giao hàng là yếu tố ảnh hưởng lớn thứ 5 đến quyết định mua. Dấu dương của hệ sốbeta chứng tỏ yếu tố dịch vụ giao hàng và yếu tố quyết định mua có mối quan hệ cùng chiều với nhau. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu yếu tố dịch vụ mua hàngtăng lên 1 đơn vịthì quyết định mua tăng lên 0,170 đơn vị.
- Nhóm tham khảo là yếu tố ảnh hưởng lớn thứ 6 đến quyết định mua. Dấu dương của hệ số beta chứng tỏ yếu tố nhóm tham khảo và yếu tố quyết định mua có mối quan hệ cùng chiều với nhau. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu yếu tố nhóm tham khảotăng lên 1 đơn vịthì quyết định mua tăng lên 0,167 đơn vị.
- Nhân viên bán hàng là yếu tố ảnh hưởng yếu nhất đến quyết định mua. Dấu dương của hệsốbeta chứng tỏyếu tốnhân viên bán hàng và yếu tốquyết định mua có mối quan hệcùng chiều với nhau. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu yếu tốnhân viên bán hàngtăng lên 1 đơn vịthì quyết định mua tăng lên 0,112 đơn vị.
Đánh giá độphù hợp của mô hình 3.1.5.6.
Bảng 2.14:Đánh giá độphù hợp của mô hình hồi quy Model Summaryb
Mô hình
R R2 R2hiệu
chỉnh
Sai số ước lượng
Durbin-Watson
1
0,864a 0,747 0,735 0,286 1,892
(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu SPSS) Trước tiên, hệ số xác định của mô hình R2 = 0,735, thể hiện 7 biến độc lập trong mô hình giải thích được 73,5% biến thiên của biến phụthuộc quyết định mua sản phẩm thép của công ty TNHH Trường Sáng. Với giá trị này thì độ phù hợp của mô hình là chấp nhận được.
Tuy nhiên sự phù hợp này chỉ đúng với dữliệu mẫu.Để kiểm định xem có thể suy diễn mô hình cho tổng thểthực hay không ta phải kiểm định độ phù hợp của mô hình