• Không có kết quả nào được tìm thấy

Y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam

Chương 1: TỔNG QUAN

1.5. Y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam

- Tăng cường cơ hội sử dụng y học cổ truyền an toàn và hiệu quả.

- Thúc đẩy bảo vệ sử dụng bền vững nguồn lực y học cổ truyền.

- Tăng cường hợp tác trong việc xây dựng, chia sẻ kiến thức, kĩ năng y học cổ truyền.

1.4.2. Y học cổ truyền tại một số nước khác

Theo kết quả của một số nghiên cứu ở Australia, 48,5% dân số sử dụng ít nhất một loại hình chữa bệnh theo phương pháp YHCT, các bác sĩ thực hành đã khuyến cáo người dân sử dụng thảo dược - một trong mười liệu pháp điều trị thay thế (châm cứu, thôi miên, ngồi thiền, tác động cột sống, thể dục nhịp điệu, Yoga, vi lượng đồng căn, thảo dược, xoa bóp, ngửi hoa) 68. Chính phủ đã có những chính sách phổ cập biện pháp thay thế này đến toàn cộng đồng 69,70.

Tổ chức Y tế Thế giới đã tích cực và nỗ lực hỗ trợ cho các hoạt động phát triển nguồn lực YHCT ở các nước thông qua các khoá đào tạo cho lương y ở Lào, Mông Cổ, Philippin và các quốc đảo Tây Thái Bình Dương. Mục tiêu là sử dụng những lương y đã được đào tạo để giáo dục sức khoẻ hoặc cung cấp dịch vụ CSSKBĐ bằng YHCT 54,60. Nâng cao năng lực nghiên cứu về YHCT cho các nước thông qua tổ chức các hội thảo khu vực, các khoá đào tạo và những học bổng đào tạo chuyên gia 60.

1.5. Y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam

Hải Thượng Lãn Ông, Chu Doãn Văn, Hoàng Đôn Hòa, Nguyễn Đạo An…YHCT Việt Nam không chỉ là một nền y học kinh nghiệm đơn thuần mà còn phát triển về mặt lý luận. Các tác phẩm YHCT Việt Nam có giá trị to lớn trong nền y học và văn hóa dân tộc 71.

1.5.2. Tổ chức y học cổ truyền Việt Nam hiện nay

- Năm 1946, Hội Đông y được thành lập để phát triển y học cổ truyền phục vụ chế độ mới 2.

- Nam bộ kháng chiến: Ban nghiên cứu Đông y Nam bộ được thành lập phục vụ nhân dân và bộ đội. Ngoài việc xây dựng mạng lưới YHCT, Ban nghiên cứu Đông y đã xây dựng và biên soạn "Toa căn bản" trị bệnh thông thường. Tập

"Tủ thuốc nhân dân" được soạn để phổ biến và sử dụng thuốc YHCT.

- Ngày 27/02/1955 Bác Hồ đã gửi thư cho ngành y tế. Trong thư Bác viết: “Y học phải dựa trên nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng. Ông cha ta đã có nhiều kinh nghiệm quí báu chữa bệnh bằng thuốc ta, thuốc bắc. Để mở rộng phạm vi y học, các cô, các chú cũng nên chú trọng nghiên cứu phối hợp thuốc Đông và thuốc Tây” 72,73.

- Năm 1957 Vụ Đông y và Viện Đông y được thành lập với mục đích là đoàn kết giới lương y, những người hành nghề YHCT và YHHĐ, đồng thời phát huy hoạt động của các cơ sở nghiên cứu và điều trị bằng thuốc YHCT 74,73.

- Đến năm 1978: 33/34 tỉnh thành có bệnh viện YHCT. Phong trào trồng và sử dụng thuốc nam chữa bệnh phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết 3.

- Đến năm 2010 sau khi có chính sách quốc gia về YHCT ban hành năm 2013 đến nay có 56/63 tỉnh thành phố có bệnh viện YHCT 75.

1.5.3. Mạng lưới bệnh viện y học cổ truyền tỉnh, thành phố - Tổng số bệnh viện y học cổ truyền: 59 bệnh viện - Tuyến Trung ương: 3 bệnh viện

- Tuyến tỉnh: 53 bệnh viện

- Bệnh viện YHCT ngành: 2 bệnh viện (Bệnh viện YHCT Bộ Công an;

bệnh viện YHCT Quân đội).

- Bệnh viện y học cổ truyền trong học viện: 1 bệnh viện (bệnh viện Tuệ Tĩnh thuộc Học viện YDHCT Việt Nam)

- Xếp loại bệnh viện:

 Xếp hạng I: 4

 Xếp hạng II: 15

 Xếp hạng III: 40

- Trong đó, 12 tỉnh chưa có bệnh viện YHCT tỉnh, thành phố bao gồm:

An Giang, Bà rịa - Vũng tàu, Bạc Liêu, Bắc Cạn, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Kon Tum, Khánh Hòa, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau 76,77.

Bệnh viện tuyến Trung ương 57, 78,79,80,81

.

Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương, bệnh viện Châm cứu Trung ương, Viện Y dược dân tộc học Thành phố Hồ Chí Minh là bệnh viện đầu ngành về y học cổ truyền, là tuyến cuối cùng trong bậc thang chuyên môn điều trị, tiếp nhận người bệnh từ tuyến dưới chuyển lên 82, với chức năng nhiệm vụ:

- Kế thừa, nghiên cứu ứng dụng những bài thuốc, những phương pháp chữa bệnh bằng YHCT.

- Nghiên cứu, đánh giá các phương pháp chữa bệnh bằng YHCT, kết hợp YHCT với YHHĐ và triển khai các phương pháp này cho các cơ sở khám chữa bệnh bằng YHCT trong cả nước.

- Nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp chữa bệnh của các nước có nền YHCT phát triển ứng dụng vào Việt Nam.

- Nghiên cứu và xây dựng công tác hiện đại hóa YHCT, kết hợp YHCT với YHHĐ. Tổ chức đào tạo và hợp tác quốc tế về YHCT.

- Tổ chức chỉ đạo và chuyển giao các kỹ thuật về YHCT cho tuyến dưới.

Bệnh viện y học cổ truyền tuyến tỉnh 80:

Bệnh viện y học cổ truyền tuyến tỉnh với chức năng là tuyến điều trị cao nhất về chuyên ngành y học cổ truyền tại tỉnh, tiếp nhận người bệnh từ tuyến huyện chuyến đến do vượt khả năng chuyên môn của các bệnh viện tuyến huyện và thực hiện nhiệm vụ:

- Đáp ứng hầu hết các kỹ thuật chuyên môn thuộc chuyên ngành, thực hiện các kỹ thuật chuyên môn chuyên sâu.

- Kết hợp y học cổ truyền với y dược hiện đại.

- Bệnh viện YHCT là đơn vị chuyên môn cao nhất; là cơ sở thực hành phục vụ công tác đào tạo của các trường y, dược.

- Nhiệm vụ chỉ đạo tuyến dưới về chuyên ngành y học cổ truyền trong tỉnh.

- Nghiên cứu kế thừa, phát huy phát triển, bảo tồn những kinh nghiệm chữa bệnh bằng y học cổ truyền cũng như phát triển các phương pháp chữa bệnh kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.

 Khoa y học cổ truyền tuyến huyện:

Khoa y học cổ truyền tuyến huyện với chức năng là tuyến điều trị cơ sở về chuyên ngành y học cổ truyền tại huyện, tiếp nhận người bệnh từ tuyến xã chuyến đến do vượt khả năng chuyên môn của tuyến xã và thực hiện nhiệm vụ:

- Đáp ứng các kỹ thuật cơ bản thuộc chuyên ngành YHCT, thực hiện các kỹ thuật chuyên môn YHCT cơ bản.

- Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.

1.6. Phân bố nguồn lực cán bộ y tế và đào tạo của các Bệnh viện Y học