• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hiệu quả chẩn đoán của kỹ thuật STCXTN dưới hướng dẫn của

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ

3.2. Giá trị của STCXTN dưới hướng dẫn của chụp CLVT

3.2.4. Hiệu quả chẩn đoán của kỹ thuật STCXTN dưới hướng dẫn của

Nhận xét: Xét nghiệm tế bào chẩn đoán ung thư 57/104 (54,8%) và viêm mạn tính 44/104 (42,3%). Khi sinh thiết lần một phát hiện được 54 trường hợp ung thư, 24 bệnh nhân phải sinh thiết lần 2 phát hiện thêm được 3 trường hợp ung thư, xét nghiệm tế bào không định được típ ung thư. Trong kết quả xét nghiệm tế bào các trường hợp lành tính không chẩn đoán được các tổn thương đặc hiệu.

Bảng 3.19. Đối chiếu kết quả tế bào học và mô bệnh học của STCXTN (n=103) Kết quả tế bào

học

Kết quả xét nghiệm mô bệnh học Tổng số Ung thư Viêm

lao

Viêm mạn tính

Nấm U thần kinh

U xơ

Ung thư 56 0 1 0 0 0 57

Viêm lao 0 0 1 0 0 0 1

Viêm mạn tính 9 1 26 5 3 1 45

Tổng số 65 1 28 5 3 1 103

Nhận xét: So sánh kết quả xét nghiệm tế bào học và mô bệnh học thấy kết quả trùng nhau trong 56 trường hợp ung thư và 26 trường hợp tổn thương viêm mạn tính. Qua xét nghiệm mô bệnh phát hiện thêm 9 trường hợp ung thư, và các chẩn đoán u lành tính: u thần kinh, u lao, u nấm, u xơ.

3.2.4. Hiệu quả chẩn đoán của kỹ thuật STCXTN dưới hướng dẫn của

Bảng 3.20. Độ nhậy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính, xác suất chẩn đoán đúng của kỹ thuật STCXTN dưới hướng dẫn

của chụp CLVT (n=127)

Chẩn đoán trước mổ Chẩn đoán sau mổ Tổng

Tổn thương ác tính Tổn thương lành tính

Tổn thương ác tính 64 1 65

Tổn thương lành tính 10 52 62

Tổng số 74 53 127

Nhận xét: Qua bảng trên ta có độ nhậy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính xác xuất chẩn đoán đúng của kỹ thuật tương ứng là 64/74 (86,5%), 52/53 (98,1%), 64/65 (98,5%), 52/62 (83,9%), 116/127 (91,3%).

Bảng 3.21. Hiệu quả chẩn đoán trên số bệnh nhân nghiên cứu (n=104)

Chẩn đoán trước mổ Chẩn đoán sau mổ Tổng

Tổn thương ác tính Tổn thương lành tính

Tổn thương ác tính 64 1 65

Tổn thương lành tính 5 34 39

Tổng số 69 35 104

Nhận xét: Khi tính hiệu quả chẩn đoán trên bệnh nhân nghiên cứu, sau khi STCXTN dưới hướng dẫn của CLVT chẩn đoán chính xác 64/65 trường hợp ung thư, 5/39 trường hợp trước mổ chẩn đoán trước mổ lành tính sau mổ là ung thư, 34/39 trường hợp chẩn đoán trước mổ lành tính phù hợp chẩn đoán sau mổ, 1 trường hợp chẩn đoán trước mổ ung thư biểu mô tuyến, sau mổ là u xơ. Ta có độ nhậy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính xác xuất chẩn đoán đúng của kỹ thuật tương ứng là 64/69 (92,6%), 34/35 (97,1%), 64/65 (98,5%), 34/39 (87,2%), 98/104 (94,2%).

Bảng 3.22. Sự phù hợp chẩn đoán mô bệnh trước và sau mổ (n=104) Chẩn

đoán trước mổ

Chẩn đoán sau mổ Tổng số

Ung thư

Lao Viêm hoại tử nghi lao

Nấm U TK u xơ Áp xe

U nguyên bào sụn

u cuộn mạch

Nang xuất huyết

Hama rtoma

viêm phổi

Ung thư 64 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 65

viêm lao 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1

Viêm MT 5 2 2 0 0 8 3 1 1 4 2 1 29

U nấm 0 0 0 5 0 0 0 0 0 0 0 0 5

U TK 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 0 3

U xơ 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1

Tổng số 69 3 2 5 4 9 3 1 1 4 2 1 104

Nhận xét: So sánh kết quả mô bệnh học trước và sau phẫu thuật thấy phù hợp chẩn đoán theo từng típ mô bệnh học trong 73/104 (70,2%) trường hợp.

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa phù hợp chẩn đoán với kích thước và độ sâu tổn thương (n=127)

Đặc điểm Sự phù hợp chẩn đoán Tổng

số

P Phù hợp*

(n=116)

Không phù hợp**

(n=11)

n % n %

Kích thước

≤20mm 43 89,6 5 10,4 48 0,02

21-30mm 40 100 0 0 40

31- 50mm 26 92,9 2 7,1 28

51-70mm 7 63,6 4 36,4 11

Độ sâu sinh thiết

≤ 30mm 69 95,8 3 4,2 72 0,034

31-49mm 39 83 8 17 47

≥ 50mm 8 100 0 0 8

*: Phù hợp chẩn đoán ung thư và không ung thư trước mổ và sau mổ.

**: Không phù hợp chẩn đoán ung thư và không ung thư trước mổ và sau mổ Nhận xét: Nhóm bệnh nhân phù hợp chẩn đoán cao nhất là nhóm u có kích thước 20 - 30mm: 100% (40/40). Bệnh nhân có kích thước u 20-50mm có tỉ lệ chẩn đoán đúng cao hơn nhóm bệnh nhân có kích thước dưới 20mm và trên 50mm. Sự khác nhau giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p=0,02).

Nhóm có độ sâu sinh thiết dưới 30mm có tỉ lệ phù hợp chẩn đoán là 69/72 (95,8%), nhóm có độ sâu trên 50mm không có trường hợp nào chẩn đoán sai, nhóm có độ sâu 31-49mm có tỉ lệ chẩn đoán đúng là 83%. Sự khác nhau giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p=0,034).

Bảng 3.24. Đối chiếu chẩn đoán trước mổ và sau mổ ở nhóm không ung thư (n=39) Chẩn

đoán trước mổ

Chẩn đoán sau mổ Tổng

Ung số thư

Lao Viêm hoại tử nghi lao

U nấm

U TK u xơ Áp xe U nguyê

n bào sụn

U cuộn mạch

Nang xuất huyết

Hamartoma Viêm phổi

Viêm lao 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1

Viêm MT 5 2 2 0 0 8 3 1 1 4 2 1 29

U nấm 0 0 0 5 0 0 0 0 0 0 0 0 5

U TK 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 0 3

U xơ 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1

Tổng số 5 3 2 5 4 8 3 1 1 4 2 1 39

Nhận xét: Đối chiếu sự phù hợp chẩn đoán trước phẫu thuật và sau phẫu thuật ở nhóm không ung thư thấy có sự khác nhau nhiều. Phù hợp chẩn đoán ở 9/39 (23,1%) trường hợp.

Bảng 3.25. Đối chiếu chẩn đoán típ mô bệnh trước và sau phẫu thuật trên 65 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư trước mổ (n=65)

Chẩn đoán trước mổ

Chẩn đoán sau mổ

Tổng số K

biểu vẩy

K biểu tuyến

K tế bào lớn

K biểu mô típ tuyến vẩy

Sarcoma U xơ

K biểu mô vảy 1 2 0 0 0 0 3

K biểu mô tuyến 0 58 1 1 0 1 61

Sarcoma 0 0 0 0 1 0 1

Tổng 1 60 1 1 1 1 65

Nhận xét: Trước mổ 65 trường hợp được chẩn đoán ung thư nhưng 1 trường hợp ung thư biểu mô tuyến có kết quả sau mổ là u xơ lành tính. Tỉ lệ phù hợp chẩn đoán típ mô bệnh học trước mổ và sau mổ là 60/65 (92,3%), trong đó nhóm ung thư biểu mô tuyến là 58/61 (95%).