• Không có kết quả nào được tìm thấy

nên kể theo định hướng trên bảng. Bạn nào kể đúng, lưu loát, hấp dẫn sẽ là người thắng cuộc.

- Cùng hs nxét, tuyên dương hs kể tốt.

nghênh chiến rồi quay đầu giả vờ thua để nhử Liễu Thăng cùng đám kị binh vào ải.

+ Kị binh của giặc thấy vậy ham đuổi nên bỏ xa hàng vạn quân bộ ở phía sau đang lũ lượt chạy.

+ Khi kị binh giặc đang bì bõm lội qua đầm lầy thì loạt pháo hiệu nổ vang như sấm dậy. Lập tức hai bên sườn núi, những chùm tên và những mũi lao vun vút phóng xuống. Liễu Thăng và đám kị binh tối tăm mặt mũi. Liễu Thăng bị giết tại trận.

+ Quân bộ của địch cũng gặp phải mai phục của quân ta, lại nghe tin Liễu Thăng chết thì hoảng sợ, bỏ chạy thoát thân. Thế là mưu đồ cứu viện cho Đông Quan của nhà Minh bị tan vỡ.

3. Hoạt động vận dụng: 5’

- Nêu những kiến thức vừa được ôn tập?

* Củng cố - Dặn dò

- GV củng cố nội dung ôn tập - Nhận xét giờ học

- Về nhà ôn bài và chuẩn bị cho bài sau thi cuối kì I

- HS tự nêu

IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY.

….……….

ĐỊA LÍ

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NGƯỜI DÂN

+ Nhà ở của người dân ở đồng bằng Nam Bộ có đặc điểm gì?

+ Trang phục và lễ hội của họ có gì đặc sắc?

- GV nhận xét chung, tuyên dương,

- LPHT tổ chức cho các bạn chơi.

- Các câu hỏi có thể đưa ra:

+ Nhà ở của người dân ở đồng bằng Nam Bộ có đặc điểm …..

+ Trang phục và lễ hội của họ …..

- TBHT nhận xét.

- GV giới thiệu bài: Những thuận lợi nào để đồng bằng Nam Bộ trở thành vùng sản xuất lúa gạo, trái cây và thủy sản lớn nhất cả nước? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài: “Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Nam Bộ”.

2- HĐ Hình thành kiến thức mới:

HĐ1: Vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước: 15’

- Yêu cầu HS đọc mục 1- SGK, quan sát tranh ảnh, thảo luận nhóm 4 trả lời các câu hỏi sau:

+ Người dân ở ĐBNB trồng những loại cây nào?

+ Nêu những điều kiện thuận lợi để ĐBNB trở thành vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước?

+ Lúa gạo, trái cây ở đây được tiêu thụ ở đâu?

- Yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận.

- YC các nhóm khác n/xét, bổ sung.

- GV nhận xét.

- GV giới thiệu thêm về cánh đồng lúa, vườn trái cây qua tranh ảnh.

- GV phát phiếu học tập cho các nhóm - Yêu cầu HS quan sát các hình trong quy trình thu hoạch và chế biến gạo xuất khẩu và đánh số thứ tự các công việc trong thu hoạch và chế biến gạo xuất khẩu ở đồng bằng Nam Bộ.

- Yêu cầu đại diện 1 nhóm gắn phiếu và báo cáo kết quả.

- Yêu cầu các nhóm khác nhận xét.

Nhóm – Lớp

- HS thảo luận nhóm 4, trả lời câu hỏi vào phiếu BT.

- Người dân trồng lúa

- Trồng cây ăn quả như: dừa, chôm chôm, măng cụt,...

- Điều kiện thuận lợi:

+ Đất đai màu mỡ.

+ Khí hậu nóng ẩm.

+ Người dân cần cù lao động..

- Lúa gạo và trái cây cung cấp cho nhiều nơi trong nước và xuất khẩu .

- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận.

- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

+ Nhờ có đất đai màu mỡ ,khí hậu nắng nóng quanh năm, người dân cần cù lao động nên ĐB Nam Bộ đã trở thành vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước.

+ Cung cấp cho nhiều nơi trong nước và xuất khẩu.

+ Gặt lúa – Tuốt lúa – Phơi thóc – Xay xát và đóng bao – Xếp gạo lên tàu để xuất khẩu

- GV nhận xét, lưu ý: Ngày nay, việc gặt lúa và tuốt lúa đã thu gọn thành 1 bước và dùng máy với máy gặt đập liên hoàn. Bước phơi thóc cũng dùng máy sấy nếu trời không có nắng để đảm bảo chất lượng gạo.

* GV kết luận: Nhờ có đất đai màu mỡ, khí hậu nóng ẩm, người dân cần cù lao động nên đồng bằng Nam Bộ đã trở thành vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước.

Lúa gạo, trái cây của đồng bằng đã được xuất khẩu và cung cấp cho nhiều nơi trong nước. Nhờ ĐB này, nước ta trở thành một trong những nước xuất khẩu nhiều gạo bậc nhất thế giới.

HĐ2. Nơi nuôi và đánh bắt thuỷ sản nhất cả nước: 15’

- GV giải thích từ thủy sản, hải sản.

- Yêu cầu HS đọc mục 2 SGK, tranh, ảnh thảo luận cặp đôi trả lời các câu hỏi:

+ Kể tên một số loại thủy sản được nuôi nhiều ở đồng bằng Nam Bộ?

+ Nêu những điều kiện thuận lợi cho ĐB NBộ s/xuất được nhiều thủy sản?

+ Thủy sản của ĐB được tiêu thụ ở đâu?

- Yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả.

- Yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- GV nhận xét và mô tả thêm về việc nuôi cá, tôm ở ĐB này.

Nhóm 2 – Lớp

+ Tôm hùm, cá ba sa, cá tra, mực...

+ Nhờ có mạng lưới sông ngòi dày đặc.

+ Tiêu thụ trong nước và trên thế giới.

* GV kết luận: Mạng lưới sông ngòi dày đặc cùng vùng biển rộng lớn là điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt và xuất khẩu thuỷ hải sản. Một số mặt hàng thủy sản xuất khẩu nổi tiếng của đồng bằng là cá ba sa, tôm hùm.

3. Hoạt động vận dụng: 5’

- Yêu cầu TBHT tổ chức cho các bạn thi.

- GV nhận xét

- Yêu cầu HS nêu lại quy trình thu hoạch và chế biến gạo xuất khẩu.

+ Em thấy quy trình làm ra hạt gạo có vất vả không?

+ Em cần phải có thái độ như thế nào đối với những người làm ra hạt gạo?

Nhóm – Lớp

- TBHT điều hành: TBHT chia lớp thành 4 đội chơi, tổ chức thi tiếp sức với nội dung: Kể tên các sản vật đặc trưng của đồng bằng Nam Bộ trong thời gian 3 phút. Sau 3 phút đội nào viết được nhiều tên sản vật đúng hơn, đội đó sẽ thắng.

- TBHT tổ chức cho các bạn thi.

- TBHT nhận xét, tuyên dương.

* GV kết luận: Để sản xuất ra hạt gạo cho chúng ta ăn cơm hàng ngày, người nông dân đã phải rất vất vả. Vì vậy, chúng ta phải có thái độ tôn trọng và biết ơn những người đã làm ra hạt gạo. Khi ăn cơm chúng ta phải ăn hết phần cơm của mình, không bỏ dở:

Ở đây một hạt cơm rơi

Ngoài kia bao giọt mồ hôi thấm đồng.

Củng cố dặn dò