• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của khách

2.2.4. Phân tích hồi quy

2.2.4.3. Kết quả tác động của các yếu tố đối với Ý định sử dụng dịch vụ cho vay tiêu

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp hồi quy bội để kiểm nghiệm mô hình nghiên cứu, bởi vì phương pháp hồi quy bội cho phép xây dựng mô hình tương quan với nhiều yếu tốcùng ảnh hưởng đến biến phụthuộc, có thể nói mô hình hồi quy bội phản ánh gần với mô hình tổng thể, và có thể đánh giá tầm quan trọng của các khái niệm cần nghiên cứu có tương quan riêng với biến phụthuộc một các rõ ràng.Để đánh giá sự phù hợp của mô hình tuyến tính, chúng ta sử dụng hệ số R, R2 (với 0 < R2<1 được gọi là phù hợp vì nó phản ánh biến đưa vào có tương quan tuyến tính), R2 điều chỉnh, và sai sốchuẩn.

Phương trình hồi quy nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ CVTD của khách hàng cá nhân được ước lượng dựa trên dữ liệu thu thập từ 120 mẫu điều tra để xác định mức độ tác động của các yếu tố liên quan đến CVTD vào Ý định sử

Trường Đại học Kinh tế Huế

dụng dịch vụcủa khách hàng các nhân.

Bảng 15: Kết quảphân tích hồi quy về tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sửdụng dịch vụCVTD

Mô hình

Hệsố chưa chuẩn hóa

Hệsố chuẩn hóa

t Sig.

Collinearity Statistics

B Sai số

chuẩn Beta Tolerance VIF

1

(Constant) -2,679 ,474 -5,657 ,000

LI ,298 ,063 ,272 4,725 ,000 ,986 1,014

CS ,261 ,062 ,252 4,188 ,000 ,898 1,113

DG ,386 ,060 ,373 6,414 ,000 ,964 1,037

KS ,274 ,058 ,290 4,694 ,000 ,857 1,167

AH ,293 ,048 ,376 6,151 ,000 ,872 1,147

TL ,109 ,048 ,137 2,274 ,025 ,894 1,119

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS) Kiểm định t với mức ý nghĩa 95% cho thấy 5 biến đều có giá trị Sig. <0.05 chứng tỏ6 biến độc lập này có ý nghĩa thống kê trong mô hình, nghĩa là sựbiến thiên tăng hay giảm vềhệsố của các biến này đều có ảnh hưởng đến ý định sửdụng dịch vụ CVTD. Tuy nhiên, thành phần Hằng số có mức ý nghĩa quan sát giá trị Sig. > 0.05 do đó thành phần này không có ý nghĩa vềmặt thống kê.

 Ý nghĩa của các hệsốhồi quy riêng trong mô hình Đánh giá sựphù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính

Bảng 16: Đánh giá sựphù hợp của mô hình

Mô hình R R2 R2

hiệu chỉnh

Ước lượng độ lệch chuẩn

Durbin-Watson

1 ,795a ,632 ,612 ,406 1,907

Trường Đại học Kinh tế Huế

Để đánh giá độphù hợp của mô hình ta sửdụng hệsố xác định R2 đểkiểm tra.

Tiến hành so sánh giá trị R2 và R2 hiệu chỉnh. So sánh giá trị R2 và R2 hiệu chỉnh ta thấy R2 hiệu chỉnh (0,612) < R2 (0,632) cho thấy mô hìnhđánh giá độ phù hợp này an toàn hơn, cho ta kết luận rằng mô hình này là hợp lý để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ CVTD. Hệ số Durbin Watson=

1,907 phù hơp, chứng tỏmô hình khôngcó hiện tượng tự tương quan.

Kết quảkiểm định ở bảng trên cũng cho thấy giá trị R2 hiệu chỉnh cao nhất là 0,612. Như vậy độ phù hợp của mô hình là 61,2%. Hay nói cách khác 61,2% biến thiên của biến “Ý định sử dụng” của khách hàng được giải thích bởi 5 nhân tố trên, còn lại là do tác động của các yếu tốkhác ngoài mô hình.

Kiểm định sựphù hợp của mô hình

Bảng 17: Kiểm định sựphù hợp của mô hình ANOVAa

Mô hình Tổng bình

phương

df Trung bình bình phương

F Sig.

1

Hồi quy 31,929 6 5,321 32,322 ,000b

Số dư 18,604 113 ,165

Tổng 50,532 119

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS)

Để suy diễn mô hình của mẫu điều tra thành mô hình của tổng thể ta phải tiến hành kiểm định sựphù hợp của mô hình hồi quy tổng thểvới giảthuyết đặt ra như sau:

H0: Mô hình hồi quy tuyến tính là phù hợp (β1 = β2 = β3 = β4 = β5= β6= 0) H1: Mô hình hồi quy tuyến tính không phù hợp (tồn tại ít nhất 1 β khác 0) Theo bảng phân tích ANOVA cho thấy kiểm định F có Sig =0,000 < 0,05, Bác bỏ giả thiết H0: R2 = 0 hay β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6= 0. Tức là mô hình này sau khi suy rộng ra cho tổng thể thì mức độ đã được kiểm chứng hay nói cách khác có ít nhất 1 biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụthuộc mà ta đãđưa vào trong mô hình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

có ý nghĩa thống kêởmức ý nghĩa 5% và có mối quan hệvới biến phụthuộc là Ýđịnh sửdụng dịch vụCVTD của khách hàng cá nhân.

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Bảng 18: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến Mô hình Đo lường đa cộng tuyến

Độchấp nhận VIF

1

(Constant)

LI ,986 1,014

CS ,898 1,113

DG ,964 1,037

KS ,857 1,167

AH ,872 1,147

TL ,894 1,119

Về quy tắc là khi VIF vượt quá 10 đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu Ngyễn Mộng Ngọc, 2005). Theo bảng sốliệu trên ta thấy VIF của biến lớn nhất bằng 1,167 (<10), do đó mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến, nghĩa là các biến độc lập không có tương quan với nhau.

Như vậy qua quá trình phân tích hồi quy cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ CVTD của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc dân-chi nhánh Huế như sau:

YDSD = 0,376AH + 0,373DG + 0,290KS +0,272LI + 0,252CS + 0,137TL Qua phương trình cho thấy sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tốkhám phá và phân tích hồi quy kết quảcó 6 nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ CVTD của khách hàng cá nhân. Trong đó nhân tố Đánh giá lợi ích dịch vụcóảnh hưởng cao nhất.