• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tại một doanh nghiệp sản xuất nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, có tình hình tài sản vào ngày 01/12/2010 như sau:

Trong tài liệu BCTECH-eLib (Trang 76-79)

(Đơn vị tính: Đồng)

Tiền mặt tại quỹ 70.000.000 Sản phẩm dở dang 5.000.000

Phải trả người bán 45.000.000 Tiền gửi ngân hàng 70.000.000

Tài sản cố định hưữ hình 570.000.000 Phải thu khách hàng 40.000.000

Phải trả công nhân viên 30.000.000 Nguyên vật liệu 80.000.000

Nguồn vốn đầu tư XDCB 30.000.000 Các khoản đi vay 25.000.000

Hao mòn TSCĐ 200.000.000 Nguồn vốn kinh doanh 415.000.000

Quỹ đầu tư phát triển 40.000.000 Lãi chưa phân phối 50.000.000

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

1. Mua nguyên vật liệu về nhập kho trị giá 55.000.000 trong đó thuế GTGT là 5.000.000, tiền chưa trả cho người bán. Chi phí vận chuyển vật liệu về kho 100.000, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt.

2. Mua công cụ dụng cụ 20.000.000, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền gửi ngân hàng.

3. Xuất vật liệu dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm 10.000.000, cho bộ phận phân xưởng 5.000.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 3.000.000, bộ phận bán hàng 2.000.000.

4. Xuất công cụ dụng cụ (phân bổ 4 tháng) dùng ở bộ phận quản lý phân xưởng 2.000.000, bộ phận bán hàng 1.600.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 2.000.000.

5. Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất 5.000.000, nhân viên phân xưởng 2.000.000, nhân viên bán hàng 3.250.000, nhân viên quản lý doanh nghiệp 3.750.000. BHXH, BHYT, BHTHN, KPCĐ tính trích theo tỷ lệ quy định (30,5%).

6. Trích khấu hao TSCĐ ở phân xưởng 1.600.000, bộ phận bán hàng 1.000.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 2.400.000.

7. Tiền điện phải trả cho nhà cung cấp ở phân xưởng 2.370.000, quản lý doanh nghiệp 1.500.000, bộ phận bán hàng 2.300.000.

8. Báo hỏng công cụ dụng cụ ở phân xưởng sản xuất (phân bổ 50%) trị giá 500.000, phế liệu thu hồi nhập kho 50.000.

9. Tính giá thành sản phẩm nhập kho. Biết: trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là 3.210.000 và nhập kho 600 sản phẩm hoàn thành.

10. Xuất kho gửi bán 300 sản phẩm vừa hoàn thành, giá bán 100.000đ/sp, thuế GTGT 10%, chưa thu tiền. Chi phí vận chuyển hàng bán trả bằng tiền mặt 200.000.

11. Vay ngắn hạn trả nợ cho người bán 100.000.000.

12. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 100.000.000.

13. Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản tiền bán thành phẩm ở nghiệp vụ (10).

14. Chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trong tháng được trả bằng tiền mặt 5.000.000, trả chi phí tiếp khách bằng tiền gửi ngân hàng 1.400.000.

15. Xuất bán trực tiếp tại kho 200 sản phẩm vừa sản xuất được, giá bán gấp 2 lần giá thành, thuế GTGT 10%, chưa thu tiền.

16. Trả lương cho công nhân viên kỳ này sau khi đã trừ các khoản khấu trừ bằng chuyển khoản ngân hàng.

17. Tính toán lãi (lỗ) và xác định kết quả kinh doanh trong tháng.

Yêu cầu:

1. Mở tài khoản và ghi số dư đầu kỳ lên tài khoản (1 điểm) 2. Định khoản và phản ánh vào các tài khoản liên quan (7 điểm) 3. Lập bảng cân đối kế toán vào ngày 31/12/2010 (2 điểm).

Bài 18: Tại một doanh nghiệp sản xuất nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, có tình hình tài sản vào ngày 01/12/200x như sau: (Đơn vị tính: Đồng)

Nguồn vốn kinh doanh 200.000.000 Tiền mặt 44.000.000

Sản phẩm dở dang 2.000.000 Tiền gửi ngân hàng 100.000.000

Lãi chưa phân phối 50.000.000 Các khoản đi vay 50.000.000

Hao mòn TSCĐ 10.000.000 Nguyên vật liệu 15.000.000

Phải thu của khách hàng 13.000.000 Phải trả người bán 25.000.000

Công cụ dụng cụ 15.000.000 Tài sản cố định 140.000.000

Thành phẩm (20 sản phẩm) 6.000.000

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

1. Mua nguyên vật liệu về nhập kho trị giá 18.000.000, thuế GTGT 10%, tiền chưa trả cho người bán. Chi phí vận chuyển vật liệu về kho 1.200.000, trả bằng tiền mặt.

2. Xuất vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm 15.000.000

3. Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng (phân bổ 50%) ở bộ phận quản lý phân xưởng 200.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 240.000.

4. Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền trả cho người bán ở nghiệp vụ 1.

5. Tiền điện phải trả ở phân xưởng sản xuất là 1.000.000, ở bộ phận bán hàng là 500.000, ở quản lý doanh nghiệp là 500.000.

6. Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 5.000.000, nhân viên phân xưởng 3.000.000, nhân viên bán hàng 3.000.000, nhân viên quản lý doanh nghiệp 4.000.000. BHXH, BHYT, BHTHN, KPCĐ tính trích theo tỷ lệ quy đinh (30,5%).

7. Trích khấu hao TSCĐ ở phân xưởng 1.000.000, bộ phận bán hàng 500.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 500.000.

8. Nhập kho 100 sản phẩm hoàn thành. Kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm; biết rằng trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là 1.860.000.

9. Xuất kho gửi bán 50 sản phẩm, giá bán 700.000đ/sp, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển bán hàng trả bằng tiền mặt 200.000. Đơn vị tính giá xuất kho thành phẩm theo giá FIFO (Nhập trước – Xuất trước).

10. Chi phí khác bằng tiền mặt ở bộ phận bán hàng là 800.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp là 1.000.000.

11. Khách hàng đã nhận được hàng ở nghiệp vụ 9, chưa trả tiển.

12. Trả lương cho công nhân viên kỳ này sau khi đã trừ các khoản khấu trừ bằng chuyển khoản ngân hàng.

13. Tính toán lãi (lỗ) và xác định kết quả kinh doanh trong tháng.

Yêu cầu:

1. Mở tài khoản và ghi số dư đầu kỳ lên tài khoản (1 điểm) 2. Định khoản và phản ánh vào các tài khoản liên quan (7 điểm) 3. Lập bảng cân đối kế toán vào ngày 31/12/200x (2 điểm)

Câu 19: Tại một doanh nghiệp sản xuất nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, có tình hình tài sản vào ngày 01/12/200x như sau:

(Đơn vị tính: Đồng)

Nguồn vốn kinh doanh 200.000.000 Tiền mặt 50.000.000

Sản phẩm dở dang 2.000.000 Tiền gửi ngân hàng 100.000.000

Lãi chưa phân phối 50.000.000 Các khoản đi vay 50.000.000

Hao mòn TSCĐ 10.000.000 Nguyên vật liệu 15.000.000

Phải thu của khách hàng 13.000.000 Phải trả người bán 25.000.000

Công cụ dụng cụ 15.000.000 Tài sản cố định 140.000.000

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

1. Mua nguyên vật liệu về nhập kho trị giá 18.000.000, thuế GTGT 10%, tiền chưa trả cho người bán. Chi phí vận chuyển vật liệu về kho 1.200.000, trả bằng tiền mặt.

2. Xuất vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm 15.000.000

3. Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng (phân bổ 50%) ở bộ phận quản lý phân xưởng 200.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 240.000.

4. Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền trả cho người bán ở nghiệp vụ 1.

5. Tiền điện phải trả ở phân xưởng sản xuất là 1.000.000, ở bộ phận bán hàng là 500.000, ở quản lý doanh nghiệp là 500.000.

6. Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 5.000.000, nhân viên phân xưởng 3.000.000, nhân viên bán hàng 3.000.000, nhân viên quản lý doanh nghiệp 4.000.000. BHXH, BHYT, BHTHN, KPCĐ tính trích theo tỷ lệ quy đinh (30,5%).

7. Trích khấu hao TSCĐ ở phân xưởng 1.000.000, bộ phận bán hàng 500.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 500.000.

8. Nhập kho 100 sản phẩm hoàn thành. Kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm; biết rằng trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là 1.860.000.

9. Xuất kho gửi bán 50 sản phẩm vừa hoàn thành, giá bán 700.000đ/sp, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển bán hàng trả bằng tiền mặt 200.000

10. Chi phí khác bằng tiền mặt ở bộ phận bán hàng là 800.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp là 1.000.000.

11. Khách hàng đã nhận được hàng ở nghiệp vụ 9, chưa trả tiển.

12. Trả lương cho công nhân viên kỳ này sau khi đã trừ các khoản khấu trừ bằng chuyển khoản ngân hàng.

13. Tính toán lãi (lỗ) và xác định kết quả kinh doanh trong tháng.

Yêu cầu:

1. Mở tài khoản và ghi số dư đầu kỳ lên tài khoản 2. Định khoản và phản ánh vào các tài khoản liên quan 3. Lập bảng cân đối kế toán vào ngày 31/12/200x

Câu 20: Tại một doanh nghiệp sản xuất nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán

Trong tài liệu BCTECH-eLib (Trang 76-79)