2.3. Đánh giá của người lao động về các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá
2.3.2.1. Kết quảphân tích nhân tốkhám phá 2.3.2.1.1.Đối với biến độc lập
Kết quảkiểm định cho ra trịsốcủa KMO đạt 0,808 lớn hơn 0,5 vàmức ý nghĩa của kiểm định Bartlettđạt 0,000 nhỏ hơn 0,05 cho thấy 23 biến quan sát này có tương quan với nhau và phù hợp với phân tích nhân tốkhám phá EFA.
Bảng 2.4: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập
TrịsốKMO 0,808
Kiểm định Bartlett
Giá trị Chi bình phương 1270,856
Bậc tựdo 253
Mức ý nghĩa 0,000
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.5: Ma trận xoay nhân tốbiến độc lập lần 1 Nhân tố
1 2 3 4 5 6
DN3 0,783
DN2 0,777
LD3 0,724
TLVPL1 0,602
DN1 0,525
TLVPL3 0,496
DTTT3 0,776
DTTT2 0,752
LD1 0,645
DTTT1 0,618
DTTT4 0,613
LD2 0,588
DKLV2 0,790
DKLV1 0,670
BCCV2 0,639
BCCV1 0,631
DKLV4 0,719
DKLV3 0,531
BCCV4 0,679
BCCV3 -0,670
TLVPL2 0,431
TLVPL4 0,716
TLVPL5 0,578
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Kết quả phân tích nhân tổ lần1 thì cả6 nhân tố đều có Eigenvalue lớn hơn1 và cả 6 nhân tố này giải thích được 63,121% sự biến thiên của23 biến quan sát vượt ngưỡng 50%. Tuy nhiên, các biến“Anh (Chị) luôn nhận được tiền thưởng vào các dịp lễ, tết”,
“Tiền lương được trả tương xứng với kết quảlàm việc”có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5, các biến “ Không khí làm việc thoải mái”, “Thời gian làm việc hợp lý”, “Công việc cần nhiều kỹ năng”, “Công việc không quá áp lực” không đủ số lượng biến trên mỗi nhân tố.
Vì vậy, ta cần phải loạicác biến này ra và tiến hành phân tích nhân tố lần 2.
Tiếp tục phân tích nhân tố lần 2:
Kết quảkiểm định cho ra trị sốcủa KMO đạt 0,819 lớn hơn 0,5 vàmức ý nghĩa (Sig.) của kiểm định Bartlett đạt 0,000 nhỏ hơn 0,05 cho thấy 15 biến quan sát này có tương quan với nhau và phù hợp với phân tích nhân tốkhám phá EFA. (Phụlục 2)
Kết quả, ta thấy cả 4 nhân tố đều có Eigenvalue lớn hơn 1. Và 4 nhân tố này giải thích được 65,122% sựbiến thiên của 15 biến quan sát vượt ngưỡng 50%. Tất cả các nhân tố đều có hệsốtải nhân tố (Factor loading) đều lớn hơn 0,5 chứng minh được các nhân tốvà các biến quan sát có sựliên quan chặt chẽvới nhau và 15 biến quan sát được gộp thành 4 nhóm nhân tố. (Phụlục 2)
2.3.2.1.2.Đối với biến phụthuộc
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test của biếnphụ thuộc
Trị sốKMO 0,642
Kiểm định Bartlett
Giá trịChi bình phương 65,705
Bậc tựdo 3
Mức ý nghĩa 0,000
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Kết quảkiểm định cho ra trị sốcủa KMO đạt 0,642 lớn hơn 0,5 vàmức ý nghĩa (Sig.) của kiểm định Bartlett đạt 0,000 nhỏ hơn 0,05 cho thấy 3 biến quan sát này có tương quan với nhau và phù hợp với phân tích nhân tốkhám phá EFA.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.7: Ma trận xoay nhân tốbiến phụthuộc Nhân tố
1
ĐL2 0,834
ĐL3 0,771
ĐL1 0,739
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Dựa vào bảng 2.9, rút trích ra được một nhân tố, nhân tố này được tạo ra từ 3 biến quan sát mà đề tài đã đề xuất từ trước và đều có Eigenvalue lớn hơn 1. Nhóm nhân tố này giải thích được 61,184% sự biến thiên của 3 biến quan sát vượt ngưỡng 50%. Tất cả các nhân tố đều có hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn 0,5 chứng minh được các nhân tốvà các biến quan sát có sựliên quan chặt chẽvới nhau.
2.3.2.2. Đặt tên và giải thích nhân tố
Căn cứvào kết quảphân tích nhân tố ở trên, ta có thểphân thành 4 nhóm nhân tốkhác nhau:
Nhóm nhân tố thứ nhất (X1): “Cơ hội đào tạo và thăng tiến” có giá trị Eigenvalue bằng 5,555, nhân tố này ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động trong công ty. Nhân tốnày bao gồm các yếu tố như: “Anh (Chị) có nhiều cơ hội thăng tiến”, “Công ty có chính sách thăng tiến rõ ràng”, “Anh (Chị) được đào tạo và bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho công việc”, “Công ty tạo điều kiện học tập, nâng cao kỹ năng”. Nhân tố này giải thích được 37,032% phương sai. Trong các biến về “Cơ hội đào tạo và thăng tiến” thì người lao động cho rằng “Anh (Chị) có nhiều cơ hội thăng tiến” là yếu tố tác động lớn nhất đến động lực làm việc của người lao động với hệsốnhân tốlà 0,779.
Nhóm nhân tố thứ 2 (X2): “Lương và mối quan hệ trong công việc” có giá trị Eigenvalue bằng 1,823, nhân tố này ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động trong công ty. Nhân tố này bao gồm các yếu tố như: “Đồng nghiệp đối xử với nhau hòa đồng, thân thiện”, “Anh (Chị) được đồng nghiệp giúp đỡ trong công việc”,
“Người lao động được đối xửcông bằng”, “Tiền lương được trả công bằng”. Nhân tố này giải thích được 12,156% phương sai. Trong các biến về “Lương và mối quan hệ trong công việc” thì người lao động cho rằng “Đồng nghiệp đối xửvới nhau hòađồng,
Trường Đại học Kinh tế Huế
thân thiện” là yếu tố tác động lớn nhất đến động lực làm việc của người lao động với hệsốnhân tốlà 0,819.
Nhóm nhân tốthứ 3 (X3): “Điều kiện làm việc và bản chất công việc” có giá trị Eigenvalue bằng 1,367, nhân tố này ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động trong công ty. Nhân tố này bao gồm các yếu tố như: “Máy móc, thiết bị ít hư hỏng, đảm bảo an toàn”, “Anh (Chị) được trang bị đầy đủ những phương tiện, thiết bị cần thiết cho công việc”, “Công việc phù hợp với năng lực, khả năng của bản thân”,
“Anh (Chị) được phân chia công việc hợp lý”. Nhân tố này giải thích được 9,112%
phương sai. Trong các biến về “Điều kiện làm việc và bản chất công việc” thì người lao động cho rằng “Máy móc, thiết bị ít hư hỏng, đảm bảo an toàn.” là yếu tố tác động lớn nhất đến động lực làm việc của người lao động với hệsốnhân tốlà 0,790.
Nhóm nhân tố thứ 4 (X4): “Lãnh đạo và đồng nghiệp” có giá trị Eigenvalue bằng 1,023, nhân tố này ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động trong công ty. Nhân tố này bao gồm các yếu tố như: “Cấp trên quan tâm đến nhân viên”,
“Đồng nghiệp phối hợp tốt với nhau trong công việc”, “Cấp trên ghi nhận sự đóng góp của nhân viên”. Nhân tố này giải thích được 6,823% phương sai. Trong các biến về
“Lãnh đạo và đồng nghiệp” thì người lao động cho rằng “Cấp trên quan tâm đến nhân viên” là yếu tố tác động lớn nhất đến động lực làm việc của người lao động với hệsố nhân tốlà 0,745.
2.3.3.Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến động lực làm việc bằng