• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.5 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP

Trên cơ sở lý thuyết thì tôi đã tiến hành điều tra tham khảo ý kiến của các anh/

chị làm ở bộphận tín dụng vềmức độ ảnh hưởng của các nhân tốvà đã đưa ra và kết quả thu được như sau gồm (19 phiếu):

(Nguồn: Sốliệu từquá trình thu thập, phân tích) Biểu đồ2.2: Tỷ lệ phần trăm độtuổi của cán bộ tín dụng BIDV Huế

Nhận xét:

Kết quả điều tra thu được tỷlệ phần trăm độtuổi cao nhất là 24-39 tuổi chiếm 42,10%

.Từ 40-55 tuổi chiếm 26,31% .Tiếp theo đó là trên 55 tuổi chiếm 21,06%, xếp cuối cùng là dưới 24 tuổi chiếm 10,52%.

Từ đó cho thấy, cán bộtín dụng làm việc chủ yếu là những người có đủ năng lực, sức khỏe đểlàm tốt công việc trong môi trường làm việc bận rộn và vất vả.

10.5%

42.1%

26.3%

21.1%

0.0%

5.0%

10.0%

15.0%

20.0%

25.0%

30.0%

35.0%

40.0%

45.0%

Dưới 24 Từ 24-39 Từ 40-55 Trên 55

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Sốliệu từquá trình thu thập, phân tích) Biểu đồ 2.3: Trìnhđộ thâm niên của cán bộ tín dụng BIDVHuế

Nhận xét:

Trình độ thâm niên cao nhất là từ 4-7 năm, tiếp theo là từ 8-11 năm. Trên 11 năm có sựchênh lệch nhỏso với từ4-7 nămchiếm 26%.Qua đó cho thấy các CB làm việc đều là những người có kinh nghiệm, có đủ kiến thức va chạm nhiều đối với lĩnh vực tín dụng. Đa sốcác CB tín dụng đều được thường xuyên đi học nâng cao trìnhđộ nghiệp vụ. Các CB còn lại không được đi chủ yếu là những người đều được hoàn thành xuất sắc công việc hoặc bận vì những lý do cá nhân.

Thông qua bảng hỏi để biết thêm thông tin về độ tuổi cũng như trình độ thâm niên của các anh/ chị trong BIDV Huế, tôi có đưa ra một số câu hỏi về nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh để bao gồm 3 nguyên nhân chính như: Rủi ro từ khách hàng cá nhân, rủi ro từ môi trường kinh doanh, rủi ro từphía ngân hàng. Kết quảtổng hợp, phân tích được thểhiện các biểu đồ bên dưới:

5.3%

42.1%

31.5%

21.6%

0.0%

5.0%

10.0%

15.0%

20.0%

25.0%

30.0%

35.0%

40.0%

45.0%

Dưới 3 năm Từ 4-7 năm Từ 8-11 năm Trên 11 năm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Sốliệu từquá trình thu thập, phân tích) Biểu đồ 2.4: Rủi ro xuất phát từ môi trường kinh doanh

Nhận xét:

Về nguyên nhân xuất phát từ môi trường kinh doanh: Qua bảng cho thấy rủi ro phổ biến nhất là rủi ro từ sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh,môi trường kinh tế thế giới không ổn định sự biến động quá nhanh không thể lường trước được, môi trường pháp lý. Nguyên nhân là do ngày càng xuất hiện nhiều ngành nghề kinh doanh mới đặc biệt là trong các lĩnh vực dịch vụ, thương mại điện tử, các doanh nghiệp vẫn giữ nguyên lối kinh doanh truyền thống sẽ rất khó đứng vững trên thị trường. Vì vậy, cần phải cải thiện để việc kinh doanh ngày càng thuận lợi đáp ứng nhu cầu công nghệ như hiện nay.

Nền kinh tế thế giới ngày có những diễn biến khôn lường đặc biệt là cuộc chiến thương mại giữa Mỹvà Trung Quốc, các chính sách thay đổi thuế có ảnh rất lớn đến nền kinh tế trong việc xuất –nhập khẩu hàng hóa. Nếu hàng hóa bị ứ động sẽlàm cho doanh nghiệp bịthiệt hại nặng nề.

Rủi ro từ môi trường tựnhiên: Ngày nay thế giới đang hứng chịu những thay đổi bất thường từ môi trường tự nhiên như: một số cơn bão khủng khiếp, những trận động đất mạnh, cháy rừng, lũ quét...Tất cả đã gây ra những hậu quả hết sức nặng nề đến

10.5%

10.5%

5.2%

21.1%

15.8%

5.3%

42.1%

26.3%

26.3%

47.4%

10.5%

5.3%

26.3%

68.5%

73.7%

21.1%

73.7%

84.2%

21.1%

5.3%

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%

1.Từ đối thủ cạnhtranh 2.Môitrườngpháp lý 3.Hệ thốngthông tin 4.Môitrườngkinhtế thế giới 5.Môitrường tựnhiên 6.Giám sátcủangân hàng nhànước

Rất không phổ biến không phổ biến Trung lập Phổ biến Rất phổ biến

Trường Đại học Kinh tế Huế

hoạt động kinh doanh, cuốn trôi nhà cửa, hoạt động kinh doanh bị ngưng trệ. Những diễn biến của môi trường thiên thiên không thể lường trước được, tuy nhiên có thểhạn chếbằng các biện pháp thích hợp đểhạn chếtối đa thiệt hại gây ra.

Rủi ro từsựgiám sát của NHNN thường không phổbiến vì NHNN thường xuyên kiểm tra chặt chẽ định kỳ nên nguyên nhân này thường không phổbiến.

(Nguồn: Sốliệu từquá trình thu thập, phân tích) Biểu đồ 2.4: Rủi ro xuất phát từ khách hàng cá nhân

Nhận xét:

Vềnguyên nhân xuất phát từkhách hàng cá nhân. Nguyên nhân chiếm tỷlệ mức độphổbiến cao là xuất phát từkhách hàng cá nhân kinh doanh thua lỗ, hàng hóa xuất ra không bán được dẫn đến chậm trả nợ cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần thẩm định kỹ lưỡng thông tin khách hàng, đánh giá năng lực, dự án có khả thi hay không trước khi cho khách hàng vay vốn. Một số nguyên nhân không phổ biến bao gồm:

Khách hàng vay nhiều tổchức tín dụng dưới một danh nghĩa, đạo đức cá nhân không tốt, nguồn thu nhập tương lai của KHCN, thiếu thông tin thẩm định .

5.3%

5.3%

47.4%

73.7%

15.8%

63.2%

36.8%

36.9%

26.3%

79.0%

26.3%

63.2%

10.5%

5.3%

5.3%

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%

8. Sử dụng vốn sai mục đích 9. Kinh doanh thua lỗ 10. Vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng 11. Đạo đức cá nhân không tốt 12.Nguồn thu nhập tương lai

Rất không phổ biến Không phổ biến Trung lập Phổ biển Rất phổ biến

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Sốliệu từquá trình thu thập, phân tích) Biểu đồ 2.5: Rủi ro xuất phát từ ngân hàng

Nhận xét:

Về nguyên nhân từ phía ngân hàng: Chủ yếuthường không phổbiến bởi một số nguyên nhân như:Rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi vay, hệthống cảnh báo sớm các khoản vay có vấn đề không hiệu quả không thể can thiệp kịp thời. Rủi ro từ việc phải hoàn thành kế hoạch hàng năm được giao, chưa thực sự quan tâm đến chất lượng tín dụng, rủi ro do ý muốn chủ quan của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền, rủi ro từsố lượng công việc quá nhiều.

Một số nguyên nhân chiếm tỷ lệ nhỏ về mức độ phổ biến bao gồm: Rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi vay, hệthống cảnh báo sớm các khoản vay có vấn đề không hiệu quảkhông thểcan thiệp kịp thời. Nguyên nhân này thường xảy ra ít trong một thời gian cao điểm nhất định, mức độ ảnh hưởng không cao.

2.6. Những kết quả đạt được của BIDV trong hoạt động cho vay KHCN trong