• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan về công ty TNHH TM- DV Tấn Lập

2.1.5. Tài sản nguồn vốn của công ty Tấn Lập

sang năm 2017 lại tăng 6,67%. Nguyên nhân dẫn đến những biến động này là do năm 2016 doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề tài chính, nên đã cắt giảm nhân viên để giảm bớt chi phí lương. Nhưng sang năm 2017, để cạnh tranh với đối thủ và gia tăng doanh thu nên doanh nghiệp đã tuyển thêm lao động. Dù có biến động, nhưng số lượng lao động nam đa số là lớn hơn lao động nữ, điều này phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Lao động nam thích hợp hơn với công việc lắp đặt, bảo hành, sửa chửa, vận chuyển…

Phân theo trình độ: Từ bảng phân tích cho thấy, lao động trong công ty có năng lực ở mức độ trung cấp chiếm đa số, ở trình độ đại học và cao đẳng có biến động nhưng chỉ với một số lượng nhỏ, lao động phổ thông chỉ chiếm phần nhỏ. Năm 2017 so với năm 2016 lao động có trình độ đại học tăng 50 %, lao động trình độ trung cấp tăng 26,7%, lao động phổ thông tăng 2 người tương ứng tăng 40%. Nhìn chung đây là một dấu hiệu tốt trong việc sử dụng lao động tại công ty. Vì thực tế, trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM- DV Tấn Lập tập trung tuyển dụng những người có kinh nghiệm và năng lực làm việc cao để thực hiện tốt công tác bán hàng và sửa chữa thiết lập các thiết bị điện tử.

Như vậy ta có thể thấy rằng lao động trong công ty tăng lên, cơ cấu lao động tương đối phù hợp. Điều này chứng minh công ty đang ngày càng mở rộng quy mô phát triển và tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động.

2.1.4. Các mảng hoạt động của công ty Tấn Lập

và tiềm lực tài chính. Sử dụng nguồn vốn để đầu tư tài sản, thuê lao động v.v. Sự luân chuyển của nguồn vốn như thế nào, được tạo lập từ đâu, cách sử dụng vốn như thế nào để thu lợi nhuận là vấn đề rất quan trọng trong một doanh nghiệp.

Công ty TNHH TM- DV Tấn Lập được thành lập trong hoàn cảnh kinh tế đang khó khăn, nhưng nhờ uy tín chất lượng đã tạo dựng niềm tin cho khách hàng và dần trở thành một công ty thương mại hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh máy tính - linh kiện, thiết bị giải trí số, thiết bị văn phòng tại Huế. Để hiểu rõ hơn nguồn lực công ty, nên đề tài chỉ đánh giá tình hình tài sản nguồn vốn chủ yếu về mặt giá trị mà không đi sâu đánh giá tỷ trọng của các khoản mục, hơn nữa vì đặc điểm của công ty thương mại thường có tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.

Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH TM- DV Tấn Lập

Chỉ tiêu

Năm 2015 (triệu đồng)

Năm 2016 (triệu đồng)

Năm 2017 (triệu đồng)

So sánh

2016/2015 2017/2016

+/-(triệu đồng)

%

+/-(triệu đồng)

%

A. Tài sản 6.950 7.856 8.868 906 13,04 1.012 12,88

1.Tài sản ngắn hạn 6.579 7.540 8.582 961 14,61 1.042 13,82

-Tiền, tương đương tiền 463 320 716 -143 -30,89 396 123,75

-Khoản phải thu 495 671 630 176 35,56 -41 -6,11

-Hàng tồn kho 5.621 6.549 7.236 928 16,51 687 10,49

2.Tài sản dài hạn 371 316 286 -55 -14,82 -30 -9,49

-Tài sản cố định 371 316 286 -55 -14,82 -30 -9,49

B.Nguồn vốn 6.950 7.856 8.868 906 13,04 1.012 12,88

1.Nợ phải trả 3.672 4.514 5.421 842 22,93 907 20,09

2.Vốn chủ sở hữu 3.278 3.342 3.447 64 1,95 105 3,14

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH TM- DV Tấn Lập) Qua bảng 2.2 ta có thể thấy, từ năm 2015 tới năm 2017 giá trị tổng tài sản và nguồn vốn tăng dần qua các năm. Cho thấy rằng quy mô của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng. Cụ thể như sau:

Đại học kinh tế Huế

Tổng tài sản năm 2016 tăng hơn so với năm 2015 là 906 triệu đồng, tương ứng tăng 13,04%. Tài sản của công ty năm 2017 so với năm 2016 tăng 1.012 triệu đồng, tương ứng tăng 12,88%. Trong đó, nguyên nhân là do sự tăng lên của tài sản ngắn hạn và sự giảm nhẹ của tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn năm 2016 là 7.540 triệu đồng tăng so với năm 2015 là 961 triệu đồng tương ứng tăng 14,61% và sang 2017 tài sản ngắn hạn đạt giá trị 8.582 triệu đồng tăng 13,82% so với năm 2016. Để đạt được sự gia tăng này có thể kể đến sự gia tăng đột biến của khoản tiền và tương đương tiền năm 2017 so với năm 2016 với mức tăng là 396 triệu tương ứng tăng 123,75%. Bên cạnh đó là sự tăng lên của lượng hàng tồn kho liên tục qua ba năm với mức tăng lần lượt là 16,51% và 10,49% (năm 2016/2015 tăng: 16,51%, năm 2017/2016 tăng: 10,49%).

Hàng tồn kho của doanh nghiệp chủ yếu là hàng hóa doanh nghiệp mua về để bán lại, công ty tăng thêm lượng hàng tồn kho đảm bảo cho tình trạng cháy kho không diễn ra.

Tuy nhiên, khoản phải thu khách hàng đang có xu hướng giảm trong khi lượng tiền và tương đương tiền lại gia tăng điều này có thể doanh nghiệp đang cắt giảm bán chịu.

Tài sản dài hạn năm 2016 giảm so với năm 2015 giảm 14,82%, sang năm 2017 giảm tiếp 9,49%. Nguyên nhân chủ yếu là do giá trị hao mòn hàng năm đều tăng thêm, mặc dù công ty không có sắm thêm các thiết bị để phục vụ hoạt động kinh doanh. Đây cũng là một điều đặc trưng trong các công ty thương mại buôn bán hàng hóa.

Nguồn vốn của công ty cũng tăng lên với lượng tương ứng tổng tài sản. Nguồn vốn tăng lên nguyên nhân là do cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng dần qua các năm. Nợ phải trả năm 2016 so với năm 2015 tăng tới 22,93%, sang năm 2017 tăng tiếp 20,09%. Điều này cho thấy công ty luôn sử dụng nguồn vốn vay, tuy nhiên chỉ sử dụng nợ ngắn hạn. Việc sử dụng nợ ngắn hạn giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lãi vay, doanh nghiệp cần sử dụng vốn vay hợp lý để tránh trường hợp mất khả năng thanh toán xảy ra. Giá trị vốn chủ sở hữu của công ty không có quá nhiều biến động, năm 2016 so với năm 2015 vốn chủ sở hữu của công ty chỉ tăng 64 triệu đồng tương ứng tăng 1,95%, sang năm 2017 vốn chủ sở hữu đạt giá trị 3.447 triệu đồng tương ứng tăng 3,14%.

Đại học kinh tế Huế