• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2. ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA CHỦ DOANH

2.1 Tổng quan tại Công Ty TNHH Tôn Bảo Khánh

2.1.6. Tình hình tài chính của công ty qua 3 năm 2015 – 2017Error! Bookmark not

Bảng 4: Tình hình tài chính của công ty trong 3 năm 2015-2017 (Đvt: Triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015

Chênh lệch 2017/2016

Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %

Tổng vốn sản xuất kinh doanh

32.726 100 32.877 100 18.709 100 151 100,46 -14.168 56,91

1. Phân theo đặc điểm nguồn vốn Vốn cố

định

4.024 12,3 4.066 12,37 3.515 18,79 42 101,04 -551 86,45 Vốn lưu 28.702 87,7 28.811 87,63 15.194 81,21 109 100,38 -13.617 52,74

Đại học kinh tế Huế

động

2. Phân theo nguồn hình thành Nợ phải

trả

26.635 81,39 26.377 80,23 13.099 70,01 -258

99,03 -13.278 49,66 Nguồn

VCSH

6.091 18,61 6.500 19,77 5.610 29,99 409 106,71 -890 86,31

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH Tôn Bảo Khánh) Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, thì nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời nó cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ.Một doanh nghiệp nếu không đủ vốn thì rất có thể phải đóng cửa vì không đáp ứng được những nhu cầu của thị trường.Chính vì vậy nguồn vốn chính là yếu tố giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.

Nhìn vào bảng cơ cấu vốn của công ty trong 3 năm 2015-2017, ta thấy tình hình vốn của công ty có sự biến động thất thường qua các năm cụ thể: năm 2016 là 32.877 triệu đồng tăng 151 triệu tương ứng mức tăng 0,46% so với năm 2015 và đến năm 2017, số vốn của doanh nghiệp là 18.709 triệu đồng, giảm 14.168 triệu đồng tương ứng với mức giảm 56,91% so với năm 2016. Sỡ dĩ tỷ lệ nguồn vốn 2017/2016 giảm so với 2016/2015 là do đến năm 2016, công ty đã xây dựng và mua lại quyền sử dụng đất của các cơ sở kinh doanh, nên phần vốn của công ty có xu hướng giảm trong năm 2017.

Xét theo nguồn hình thành vốn: vốn của công ty được chia thành 2 nhóm chủ yếu là vốn chủ sở hữu và vốn vay, 2 nguồn vốn này biến động thất thường qua các năm và vốn vay chiếm tỷ lệ cao hơn so với vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Năm 2016, vốn chủ sở hữu là 6.500 triệu đồng (chiếm 19,77%) tăng 409 triệu đồng tương ứng mức tăng 6,71% so với năm 2015 (chiếm 18,61%), đến năm 2017 là 5.610 triệu đồng (chiếm 29,99%) giảm 890 triệu đồng tương ứng với mức giảm 49,66% so với năm 2016.

Trong khi đó nguồn vốn vay năm 2016 là 26.377 (chiếm 80,23%) giảm 258 triệu đồng tương ứng mức giảm 0,97% so với năm 2015 (chiếm 81,39%), năm 2017 là 13.099 triệu đồng( chiếm 70,01%) giảm 13.278 triệu đồng tương ứng với mức giảm

Đại học kinh tế Huế

50,34% so với năm 2016. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty bên cạnh đó việc giảm vốn vay cho thấy công ty đã hoàn thiện hơn về cơ sỏ vật chất cũng như cơ sở hạ tầng của mình. Tuy nhiên lượng vốn vay vẫn chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn của mình và công ty nên tăng mạnh nguồn vốn chủ sở hữu lên để có nguồn lực tài chính mạnh hơn, đem lại nguồn lợi nhuận cao hơn khi phải sư dụng lượng vốn vay lớn khiến lượng tiền lãi chiếm một khoảng tài chính lớn của công ty.

Xét theo đặc điểm vốn: trong 3 năm vừa qua thì vốn cố định và vốn lưu động điều biến đổi tăng giảm theo nhịp độ khắc nghiệt của thị trường. Cụ thể: vốn cố định năm 2016 là 4.066 triệu đồng (chiếm 12,37%) tăng 42 triệu đồng tương ứng mức tăng 1,04% so với năm 2015 (chiếm 12,3%), năm 2017 thì vốn cố định của công ty là 3.515 triệu đồng (chiếm 18,79%) giảm 551 triệu đồng tương ứng mức giảm 13,55% so với năm 2016.

Vốn lưu động của công ty cụ thể trong 3 năm như sau, năm 2016 là 28.881 triệu đồng (chiếm 87,63%) tăng 109 triệu đồng tương ứng mức tăng 0,38% so với năm 2015 (chiếm 87,7%), năm 2017 con số này là 15.194 triệu đồng (chiếm 81,21%) giảm 13.617 triệu đồng tương ứng mức giảm 47,26% so với năm 2016. Qua đó ta thấy vốn lưu động của công ty chiếm tỷ lệ lớn là khá hợp lý vì ngành nghề kinh doanh của công ty là đa dạng nên việc đầu tư vào vốn lưu động là điều cần thiết để có thể có vòng quay vốn nhằm tạo hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Với tình hình vốn như vậy công ty đã sủ dụng nguồn vốn khá hợp lý và có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh. Vì những năm gần đây, thị trường cạnh tranh gay gắt nên công ty đã có những bước chũng lại nhằm chờ thời cơ tốt để đầu tư vào các ngành nghề khác, nhằm đa dạng hóa loại hình hoạt động của công ty nên lượng vốn cho hoạt động công ty bây giờ có thể giảm bớt đi nhưng nhìn chung tình hình hoạt động của công ty đang ổn định.

2.1.7 Kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015- 2017

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu và mang tính sống còn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động

Đại học kinh tế Huế

sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí. Dưới đây là tình hình hoạt động sản xuất kinh của công ty qua 3 năm 2015, 2016, 2017:

Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015 – 2017

Chỉ tiêu Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

So sánh (%)

Giá trị Giá trị Giá trị

2016/2015 2017/2016

% +/- +/- %

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

85.557 108.860 123.038 127,2 23.303 14.178

113,0

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

0 0 0 0 0 0 0

3. Doanh thu

thuần 85.557 108.860 123.038 127,2 23.303 14.178

113,0 4. Giá vốn hàng

bán 79.756 102.586 117.742 128,6 22.830 15.156

114,8 5. Lợi nhuận

gộp 5.802 6.274 5.296 108,1 472 -1.005

84,4 6. Doanh thu

hoạt động tài chính

125 35 23 28

-90 -12

65,7

7. Chi phí tài

chính 1.380 1.886 1.845 136,7 506 -41

97,8 (Đvt: triệu đồng)

Đại học kinh tế Huế

Chỉ tiêu Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

So sánh (%)

Giá trị Giá trị Giá trị

2016/2015 2017/2016

% +/- +/- %

8. Chi phí quản

lý doanh nghiệp 6.143 5.267 4.842 85,7 -876 -425

91,9 9. Lợi nhuận

thuần từ hoạt động kinh doanh

1.596 844 1.369 52,9

-752 525

162,2

10. Thu nhập

khác 2.294 1.497 2.133 65,3 -797 636

142,5

11. Chi phí khác 1,7 1 0,4 58,8 -0,7 -0,6 40

12. Lợi nhuận

khác 2.292 1.496 2.132 65,3 -796 636

142,5 13. Lợi nhuận

trước thuế 696 652 764 93,7 -44 112

117,2 14. Chi phí thuế

TNDN 230 114 134 49,6 -116 20

117,5 15. Lợi nhuận

sau thuế 466 538 630 115,5 72 92

117,1

Qua bảng số liệu ta thấy:

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng đều qua 3 năm, cụ thể là năm 2016 so với năm 2015 tăng 23.303 triệu đồng(27,24%). Năm 2017 so với

(Nguồn: Phòng kinh doanh và phân tích của tác giả)

Đại học kinh tế Huế

2016 tăng 14.718 triệu đồng(13,02%). Tuy nhiên trong giai đoạn năm 2016 thì lợi nhuận trước thuế của công ty giảm 44 triệu đồng, sang năm 2017 thì lợi nhuận trước thuế đã tăng lên 112 triệu đồng. Tuy có sự biến động về lợi nhuận trước thuế nhưng nhìn chung thi lợi nhuân sau thế của công ty luôn tăng đều năm 2016 tăng 72 triệu đồng (15,45%), năm 2017 tăng 92 triệu đồng (17,10%). Điều này đảm bảo cho việc hoạt động kinh doanh của công ty luôn thuận lợi. Tuy nhiên phải nhắc đến việc công ty ít chú trọng vào hoạt động tài chính biểu hiện rõ vào năm 2016 thì giảm 90 triệu đồng so với năm 2015, năm 2017 giảm so với 2016 12 triệu đồng. Đầu tư tài chính ngắn hạn được xem là một nguồn lợi cho công ty nên công ty cần chú ý đầu tư vào hoạt động tài chính để có thể thu lời nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.

Tóm lại, qua 3 năm 2015-2017, mặc dù kinh tế thị trường có nhiều biến động, tuy nhiên công ty vẫn giữ được mức tăng trưởng và phát triển ổn định như năm trước. Đó là nhờ công ty không ngừng mở rộng và đa dạng các hệ thống và hình thức bán hàng đã khiến cho Công ty tạo được 1 vị thế lớn trên thị trường. Bên cạnh đó Công ty đã áp dụng nhiều chính sách bán hàng hợp lý, xây dựng phương châm bán hàng dựa trên uy tín và chất lượng và đặc biệt là chủ doanh nghiệp là một người có năng lực kinh doanh tốt. Điều đặc biệt là Công ty sẵn sàng chở sản phẩm đến tận tay khách hàng dù số lượng ít hay nhiều và có thể đổi trả miễn phí trong điều kiện vô thời hạn mà không mất phí vận chuyển. Hy vọng rằng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân trong công ty thì công ty luôn đạt được kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh.

2.2 Đánh giá sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của chủ doanh nghiệp đến