• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tiến hành nghiên cứu và thu thập số liệu

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.6. Tiến hành nghiên cứu và thu thập số liệu

a. Vô cảm:

Lựa chọn phương pháp gây mê hay gây tê vùng tùy thuộc vào: Vị trí tổn thương, thời gian phẫu thuật - can thiệp dự kiến và thể trạng của bệnh nhân. Biện pháp gây tê - gây mê được ghi nhận và thống kê. Bao gồm gây tê tại chỗ, gây tê tủy sống và gây mê TM có dùng mặt nạ (mask) thanh quản.

Tư thế của bệnh nhân: Tất cả các trường hợp bệnh nhân được đặt ở tư thế nằm ngửa, đặt đường truyền tĩnh mạch (trung ương nếu cần thiết), được theo dõi huyết áp, bão hòa oxy đầu ngón và điện tim.

b. Tiến hành phối hợp phẫu thuật và can thiệp mạch

Các thủ thuật phẫu thuật và can thiệp có thể được tiến hành đồng thời hoặc theo thứ tự trước sau, có thể luân phiên giữa phẫu thuật và can thiệp nếu cần thiết. Phẫu thuật viên và người can thiệp là bác sĩ ngoại khoa/ bác sĩ can

thiệp được đào tạo và có chứng chỉ hành nghề/ chứng chỉ phẫu thuật và can thiệp nội mạch phù hợp với công việc được tiến hành. Lựa chọn phương pháp phẫu thuật hay can thiệp trước dựa trên nguyên tắc: Với các thương tổn mạch nhiều tầng thì cố gắng xử lý tầng tổn thương phía trên trước rồi mới xử lý tổn thương của tầng dưới.

Các thủ thuật của phẫu thuật

 Bóc nội mạc mạch máu.

 Bắc cầu mạch máu bằng mạch tự thân (TM hiển, ĐM chậu trong..).

 Bắc cầu mạch máu bằng mạch nhân tạo.

 Lấy huyết khối trong lòng mạch bằng dụng cụ (Fogarty).

 Thay đoạn mạch bằng mạch tự thân.

 Thay đoạn mạch bằng mạch nhân tạo.

Các thủ thuật của can thiệp

 Bơm thuốc cản quang để chụp mạch: thường quy để đánh giá lại tổn thương trước điều trị.

 Nong mạch bằng bóng.

 Đặt giá đỡ (stent) trong lòng mạch.

c. Kiểm tra trước khi kết thúc Hybrid phẫu thuật - can thiệp

 Chụp mạch kiểm tra: đánh giá kết quả điều trị d. Phác đồ điều trị chống đông và thuốc cho BN

Thuốc chống đông đường tĩnh mạch (Heparin) được tiêm ngay trước khi tiến hành phẫu thuật có kẹp mạch máu/ can thiệp cho BN với liều 50UI/kg cân nặng của BN. Nếu phẫu thuật hoặc can thiệp kéo dài quá 3h sẽ nhắc lại liều 25UI/kg cân nặng của BN.

Sau mổ Heparin được duy trì với liều lượng 100 - 200UI/kg cân nặng/

24h với bơm tiêm điện.

Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu được sử dụng là Aspirin 100mg, liều 1 viên 1 ngày sau bữa ăn, được dùng sau mổ khi BN có thể ăn được đường uống. Thời gian gối trước khi ngừng Heparin là 5 ngày. Trường hợp BN có bệnh lý mạch vành kèm theo hoặc có stent mạch máu, thuốc phối hợp là Clopidogrel (Plavix) 75mg, liều 1 viên 1 ngày uống cùng aspirin.

Thuốc ổn định thành mạch nhóm statin (crestor/ lipitor) được kê cho tất cả BN khi ra viện.

Cilostazol (Pleetal) 100mg được kê ở những BN còn triệu chứng đau cách hồi khi ra viện, liều dùng là uống 3 viên chia 3 lần/ ngày.

e. Kiểm tra kết quả của phẫu thuật - can thiệp

Thăm khám lâm sàng

Sự thay đổi của triệu chứng cơ năng: Cơn đau cách hồi, cơn đau liên tục, tiến triển của ổ loét và vùng hoại tử chi.

Sự thay đổi của triệu chứng thực thể: thay đổi của chỉ số ABI, chênh áp qua vị trí hẹp trên lâm sàng, thay đổi của tiếng thổi khi nghe mạch.

Các thăm dò cận lâm sàng

- Xét nghiệm huyết thanh đánh giá các yếu tố liên qua đến bệnh: mỡ máu, các chất phản ứng viêm.

- Siêu âm đánh giá lại tình trạng lưu thông mạch máu: dòng chảy, lưu lượng máu, chênh áp qua vị trí hẹp.

- Chụp cắt lớp vi tính dựng hình mạch máu.

- Chụp mạch trong trường hợp nghi ngờ hoặc cần can thiệp lại.

e. Khám lại sau phẫu thuật - can thiệp

- Thời gian là sau 1 tháng và định kỳ 3 hoặc 6 tháng/ lần hoặc trong trường hợp có triệu chứng bất thường (đau, hoại tử, loét).

- Sử dụng thư viết tay theo địa chỉ liên lạc của bệnh nhân trong hồ sơ bệnh án hoặc liên hệ theo số điện thoại (nếu có).

- Khám lâm sàng đánh giá thay đổi của các triệu chứng cơ năng và thực thể - Xét nghiệm huyết thanh đánh giá các yếu tố liên qua đến bệnh: mỡ máu, các chất phản ứng viêm nếu có bất thường về vị trí phẫu thuật/ can thiệp

- Siêu âm đánh giá lại tình trạng lưu thông mạch máu: dòng chảy, lưu lượng máu, chênh áp qua vị trí hẹp.

- Chụp cắt lớp vi tính dựng hình mạch máu, chụp mạch hoặc thăm dò cận lâm sàng đặc biệt khác trong trường hợp có bất thường về dòng chảy/ tổn thương trên siêu âm mạch máu.

f. Hoàn thành phiếu thu thập số liệu

- Các thông tin được ghi nhận đầy đủ vào phiếu thu thấp số liệu.