• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX TẠI CÔNG

2.2 Thực trạng chiến lược marketing hiện tại của Công Ty TNHH MTV Đồng phục

2.3.2 Theo phương pháp định lượng

2.3.2.2 Các nhãn hiệu từng sử dụng

Bảng 7 : Nhãn hiệu từng sử dụng NHÃN HIỆU TỪNG SỬ DỤNG

Phản hồi Phần trăm trong tổng thể Số mẫu Phần trăm

Thiên Việt 120 43,2% 100,0%

Lion 37 13,3% 30,8%

Đồng phục HP 58 20,9% 48,3%

Action Uniform 28 10,1% 23,3%

Đồng phục CR 18 6,5% 15,0%

Rise Uniform 17 6,1% 14,2%

278 100,0% 231,7%

(Nguồn : Kết quả phân tích SPSS ) Kết quả khảo sát cho thấy những công ty, những thương hiệu đồng phục mà khách hàng từng sử dụng là rất đa dạng, mỗi khách hàng có thể đã từng sử dụng qua nhiều sản phẩm của nhiều công ty khác nhau. Trong tất cả các mẫu trả lời thu về thì tất cả các khách hàng đều đã sử dụng sản phẩm của Đồng phục Thiên Việt, bên cạnh đó

Trường Đại học Kinh tế Huế

còn sử dụng sản phẩm của Đồng phục HP, Đồng phục Lion rất nhiều. Đây là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty hiện nay.

Đánh giá của khách hàng về sản phẩm Giả thuyết:

H0: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với chính sách sản phẩm của công ty là mức 4.

H1: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với chính sách sản phẩm của công ty là khác mức 4.

Bảng 8 : Kiểm định giá trị trung bình mức độ hài lòng về sản phẩm Tổng số

mẫu

Giá trị trung bình

Giá trị kiểm định

T Sig.

(2 – tailed)

[Chất liệu vải tốt] 120 4,07 4 ,883 ,379

[Mẫu thiết kế đẹp] 120 4,31 4 4,773 ,000

[Màu sắc hợp thời trang] 120 4,28 4 3,676 ,000

[Kiểu dáng đa dạng] 120 3,68 4 -3,863 ,000

[Nhãn hiệu uy tín] 120 3,62 4 -4,400 ,000

[Đánh giá chung về sản

phẩm] 120 4,22 4 3,178 ,002

( Nguồn phân tích SPSS của tác giả )

Dựa vào bảng giá trị trung bình ta nhận thấy hầu như các tiêu chí về sản phầm được đánh giá cao hơn mức bình thường. Đặc biệt với tiêu chí Mẫu thiết kế đẹp và màu sắc hợp thời trang được đánh giá cao từ đó thấy được sản phẩm của công ty được khách hàng đánh giá tốt về mọi mặt.

Dựa vào bảng kiểm định giá trị trung bình ta thấy ba tiêu chí “ Chất liệu vải tốt”

có Sig > 0,05 nên ta có cơ sở bác bỏ Ho, chấp nhận H1

Các tiêu chí “Mẫu thiết kế đẹp”, “Màu sắc hợp thời trang”, “ Đánh giá chung về sản phẩm” và “Chất liệu vải tốt” có T > 0, và “Nhãn hiệu uy tín” “ Kiểu dáng đa dạng ” T <0 nhưng cả ba yếu tố này có Sig < 0,05 nên không có cơ sở bác bỏ Ho. Cho ta thấy Mẫu thiết kế đẹp, màu sắc hợp thời trang và chất liệu vải tốt được đánh giá cao hơn và đây là yếu tố mà khách hàng hài lòng nhất về sản phẩm của công ty. Còn với tiêu chí “ Kiểu dáng đa dạng” và “Nhãn hiệu uy tín” được khách hàng đánh giá dưới

Trường Đại học Kinh tế Huế

mức 4, vẫn chưa thực sự hài lòng với các tiêu chí này. Công ty cần phải xem xét và nghiên cứu về sản phẩm của mình.

Đánh giá về giá sản phẩm Giả thuyết:

H0: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với chính sáchgiá sản phẩm của công ty là mức 4.

H1: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với chính sáchgiá sản phẩm của công ty là khác mức 4.

Bảng 9 : Giá trị trung bình mức độ hài lòng vềgiá sản phẩm Tổng

số mẫu

Giá trị trung bình

Giá trị kiểm định

T Sig.

(2-tailed) [Mức giá hợp lý cho

sản phẩm] 120 3,05 4 -12,560 ,000

[Mức giá cạnh tranh

trên thị trường] 120 3,83 4 -2,000 ,048

[Có nhiều mức giá khác nhau cho từng

sản phẩm]

120 3,85 4 -1,988 ,049

[Đánh giá chung về

giá sản phẩm] 120 3,32 4 -10,373 ,000

( Nguồn phân tích SPSS của tác giả ) Dựa vào bảng giá trị trung bình ta nhận thấy hầu như các tiêu chí về giá sản phầm được đánh giá mức bình thường. Các chỉ tiêu về giá được khách hàng đánh giá độ hài lòng chưa có điểm nổi bật.

Đối với toàn bộ các tiêu chí đánh giá về mức độ hài lòng của chính sách kênh phân phối đều có Sig < 0,05 và T > 0 nên giá trị trung bình mẫu của các tiêu chí trên dưới 4, có nghĩa là vẫn chưa thật sự hài lòng về giá cả. Tất cả các yếu tố về giá đều đánh giá dưới mức 4 cho thấ khách hàng vẫn cảm thấy mức giá vẫn chưa thực sự hợp lí với mỗi sản phẩm mà công ty sản xuất ra. Vì vậy công ty cần xem xét lại cách thức định giá của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đánh giá vềchính sách phân phối Giả thuyết:

H0: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với chính sách phân phối của công ty là mức 4.

H1: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với chính sách phân phốicủa công ty là khác mức 4.

Bảng 10 : Kiểm định giá trị trung bình mức độ hài lòng về chính sách phân phối Tổng số

mẫu

Giá trị trung

bình

Giá trị kiểm định

T Sig.

(2-tailed) [Thuận tiện khi mua

sản phẩm] 120 4,31 4 4,183 ,000

[Sản phẩm được

trưng bày đẹp mắt] 120 4,34 4 4,916 ,000

[Dễ dàng đặt hàng

online] 120 4,29 4 4,030 ,000

[Hệ thống đại lý bán

sản phẩm rộng] 120 4,20 4 2,793 ,006

[Đánh giá chung về

kênh phân phối] 120 4,27 4 3,769 ,000

( Nguồn phân tích SPSS của tác giả ) Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chính sách phân phối của công ty được đánh giá tất cả các tiêu chí đều trên mức bình thường, chưa có tiêu chí nào được đánh giá vượt bậc.

Đối với toàn bộ các tiêu chí đánh giá về mức độ hài lòng của chính sách kênh phân phối đều có Sig < 0,05 và T > 0. Nên giá trị trung bình mẫu của các tiêu chí được đánh giá trên mức 4.Có nghĩa là khách hàng tương đối hài lòng với chính sách phân phối của công ty. Công ty cần xem xét nghiên cứu để có thể phát triển kênh phân phối tốt hơn

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đánh giá vềchính sách xúc tiến Giả thuyết:

H0: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với chính sáchxúc tiếncủa công ty là mức 4.

H1: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với chính sách xúc tiếncủa công ty là khác mức 4.

Bảng 11 : Kiểm định giá trị trung bình mức độ hài lòng về chính sách xúc tiến Tổng số

mẫu

Giá trị trung

bình

Giá trị kiểm định

T Sig.

(2-tailed) [Chương trình khuyến

mãi hấp dẫn] 120 3,66 4 -3,911 ,000

[Hình ảnh quảng cáo

ấn tượng] 120 4,25 4 3,663 ,000

[Mẫu quảng cáo đẹp] 120 4,28 4 4,047 ,000

[Website công ty thiết

kế đẹp] 120 4,28 4 3,822 ,000

[Nhiều chương trình

tài trợ, tình nguyện] 120 4,28 4 4,176 ,000

[Nhân viên tiếp thị hiểu rõ nhu cầu khách

hàng]

120 4,32 4 4,590 ,000

[Đánh giá chung về

xúc tiến] 120 4,41 4 5,791 ,000

( Nguồn phân tích SPSS của tác giả ) Đánh giá sự hài lòng của khách hàng thì hầu như các tiêu chí đều đánh giá trên mức bình thường riêng chỉ có tiêu chí “ Chương trình khuyến mãi” được đánh giá thấp hơn mức bình thường

Đối với toàn bộ các tiêu chí đánh giá về mức độ hài lòng của chính sách xúc tiến đều có Sig < 0,05 và T > 0. Nên giá trị trung bình mẫu của các tiêu chí được đánh giá trên mức 4, thể hiện khách hàng tương đối hài lòng về chính sách xúc tiến của công ty qua các tiêu chí. Riêng yếu tố “ Chương trình khuyến mãi hấp dẫn ” có T< 0 nên mức hài lòng dưới 4. Công ty cần xem xét lại để bổ sung vào kế hoạch xúc tiến của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đánh giá chung về mức độ hài lòngđối với sản phẩm

Bảng 12 : Giá trị trung bình mức độ hài lòng chung N Giá trị nhỏ

nhất

Giá trị lớn nhất

Giá trị trung

bình

Std.

Deviation [Đánh giá chung về

mức độ hài lòng] 120 1 5 4,05 ,934

( Nguồn phân tích SPSS của tác giả ) Giá trị trung bình mẫu của đánh giá này tương đương 4, ta thấy công ty tương đối đáp ứng được mức độ hài lòng cho khách hàng, chỉ mới ở mức bình thường. Công ty cần xem xét lại chính sách của mình để đáp ứng tốt hơn cho khách hàng.

Tóm tắt chương 2

Trong chương 2 của đề tài nghiên cứu tác giả đã giới thiệu tổng quát về Công ty TNHH MTV Đồng phục Thiên Việt . Nêu lên thực trạng và đánh giá chung chính sách marketing mix tại công ty trong thời gian qua bao gồm chính sách về sản phẩm, chính sách về giá, chính sách về xúc tiến, chính sách về kênh phân phối. Về sản phẩm công ty đã có nhiều sản phẩm theo nhiều cấp độ khac nhau, Sản phẩm cốt lõi bao gồm áo quần đồng phục và áo quần đá bóng, sản phẩm bổ sung là hàng quà tặng. Mỗi sản phẩm đều có những đặc điểm riêng biệt trong khâu sản xuất và in tạo nên sự khác biệt hóa so với các công ty cạnh tranh trên thị trường đồng phục. Về giá thì công ty đã lựa chọn được cách định giá cho các sản phẩm của mình dựa trên những chi phí trong quá trình kinh doanh. Về kênh phân phối thì công ty đã xây dựng được hệ thống kênh phân phối tốt từ công ty đến tay người tiêu dùng. Về xúc tiến thì công ty đã có nhiều chương trình xúc tiến phù hợp. Sau khi sử dụng chiến lược marketing mix thì thị trường công ty ngày càng được mở rộng hơn.

Sau khi nêu lên thực trạng thì tác giả đã thực hiện cho khách hàng đánh giá về sự hài lòng về chính sách marketing mix tại công ty. Kết quả về sản phẩm hầu như các yếu tố đều được đánh giá cao riêng “ kiểu dáng đa dạng” và “ Nhãn hiệu uy tín” cần phải xem xét và phát triển hơn. Về giá sản phẩm thì các yếu tố đều được đánh giá thấp so với mức kiểm định, cần phải chú ý đến cách thức định giá phù hợp hơn. Về kênh

Trường Đại học Kinh tế Huế

phân phối của công ty được khách hàng đánh giá cao, hài lòng về kênh phân phối, cần phát huy hơn. Về chương trình xúc tiến công ty khách hàng chưa hài lòng về các chương trình khuyến mãi của công ty, cần phát triển thêm nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn phù hợp với khách hàng hơn. Với mức độ hài lòng chung về các yếu tố trong chính sách marketing mix của công ty thì khách hàng khá hài lòng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING