• Không có kết quả nào được tìm thấy

1.1 Marketing

1.1.6 Lý thuyết về Marketing mix

1.1.6.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến marketing mix

Môi trường nhân khẩu học

Nhân khẩu học là sự nghiên cứu những chỉ tiêu liên quan đến dân số như quy mô,mật độ, vị trí, tuổi, giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp và những tiêu chí khác. Môi trường nhân khẩu học là mối quan tâm lớn đối với các nhà marketing bởi vì nó liên quan đến con người, và con người tạo nên thị trường của doanh nghiệp. Các nhà marketing dõi theo sát các xu hướng nhân khấu học và các diễn biến thay đổi ở cả thị trường trong và ngoài nước. Những thay đổi về tuổi tác, quy mô, cấu trúc gia đình, sự di chuyển của dân cư, đặc điểm giáo dục, và sự đa dạng dân số là những tỉêu chí mà cảc nhà marketing cần phân tích. [1]

Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua và cách thức chỉ tiêu của người tiêu dùng. Các nhà marketing phải chú ý tới các xu hướng chính và cách thức chi tiêu của người tiêu dùng trên thị trường nội địa lẫn các thị trường kháo trên thế giới. [1]

Người tiêu dùng hiện nay đã quay trở về với những giá trị cơ bản, chọn lối sống và cảch chi tiêu tiết kiệm và điều này có thể sẽ kéo dài trong nhìều năm tới. Người tiêu dùng mua ít hơn và thường tìm mua những thứ có lợi hơn. Do đó, marketing lợi ích đã trở thành khẩu hiệu cho nhiều nhà marketing. Các nhà marketing trong mọi ngành công nghiệp đang tìm cách cung cấp cho người tiêu dùng thận trọng về mặt tài chính cảc sản phẩm có lợi hơn. Đó chính là sự kết hợp giữa chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt với giá hợp lý.

Các nhà marketing nên chú ý đến phân phối thu nhập cũng như các mức thu nhập. Trong nhiều thập kỷ qua, những người giàu có đã trở nên giàu có hơn, tầng lớp trung lưu bị thu hẹp và người nghèo vẫn nghèo. Sự phân phối thu nhập này đã tạo ra một thị trường phân cấp ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung [1]

Sự thay đổi trong cảc chỉ số kinh tế chính như thu nhập, chi phí sinh hoạt, lãi suất, các mô hình tiết kiệm và cho vay có tác động lớn đến thị trường. Các doanh nghiệp nắm bắt các chỉ số này nhờ dự báo kinh tế và sẽ không phải chịu xóa sổ bởi

Trường Đại học Kinh tế Huế

một ouộc suy thoái kinh tế hay lâm vào tình trạng thiếu vốn khi kinh tế bùng nổ. Một khi được dự báo đẩy đủ doanh nghiệp có thể tận dụng những thay đổi trong môi trường kinh tế [1]

Môi trường tựnhiên

Môi trường tự nhiên liên quan đến tài nguyên thiên nhiên được sử dụng như nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất hoặc bị ảnh hưởng bởi các hoạt động marketing. Các lo ngại môi trường đã phát triển nhanh chóng trong ba thập kỷ qua. Ở nhiều thành phố trên thế giới, ô nhiễm không khí và nước đã đạt mức nguy hiếm. Lo ngại về khả năng trải đất nóng lên tiếp tục leo thang khắp thế giới, nhiều nhà môi trường lo sợ rằng, chúng ta sẽ sớm bị chôn vùi trong đống rác thải của chính mình. [1]

Cáo nhà marketing cần nhận thức được một số xu hướng trong môi trưòng tự nhiên. Xu hướng đẩu tiên là vấn đề thiếu nguyên liệu ngày càng trầm trọng. Thoạt nhìn không khí và nước có vẻ là nguồn tài nguyên vô hạn, nhưng một số người nhìn thấy cảo nguy cơ về lâu dài[1]

Môi trường công nghệ

Môi trường công nghệ tác động mạnh mẽ nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, các công nghệ mới có thể đem lại cơ hội kinh doanh, tạo ra những thị trường và cơ hội mới cho các doanh nghiệp,... Vì vậy, cảc nhà marketing nên theo dõi chặt chẽ môi trường công nghệ. Các doanh nghiệp không theo kịp sự thay đổi của công nghệ sẽ sớm nhận thấy sản phấm của mình đã lỗi thời và bỏ qua nhiều cơ hội sản phẩm và thị trường mới. [1]

Môi trường chính trị và xã hội

Các quyết định mạrketing bị ảnh hưởng sâu sắc bởi các diễn biến trong môi trường chính trị. Môi trường chính trị bao gồm hệ thống văn bản pháp luật, văn bản dưới luật, các công cụ và chính sách ảnh hưởng hoặc hạn chế hoạt động của các tổ chức, cá nhân kháo nhau trong một xã hội xác định. [1]

Môi trường văn hóa

Môi trường văn hóa bao gồm các tổ chức và những lực lượng khác ảnh hưởng đến giá trị cơ bản của một xã hội, nhận thức, sở thích và hành vi của người tiêu dùng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Niềm tin và các giá trị cơ bản của con người bị ảnh hưởng lớn bởi xã hội nơi mà họ lớn lên. [1]

Mỗi xã hội có những gỉá trị văn hóa truyền thống căn bản rất bền vững, được truyền từ đời này sang đời khác tạo nên những tập quán tíêu dùng. Các doanh nghiệp nên tìm cách thích ứng với những yếu tố môi trường này thay cho nỗ lực làm thay đổi nó. Bởi vì, ngay cả những doanh nghiệp làm marketing giỏi nhất cũng khó có thể bằng nỗ lực cúa minh để thay đổi một giá trị văn hóa bền vững.[1]

Các yếu tốvi mô Doanh nghiệp

Khi xây dựng kế hoạch marketing, các nhà marketing phải xem xét đến sự đồng thuận, ủng hộ của cảc phòng ban khác trong doanh nghiệp như phòng tài chính, nghiên cứu và phát triển (R&D), cung ứng, sản xuất và kế toán. Tất cả các phòng ban trong doanh nghiệp có mối quan hệ qua lại với nhau và tạo thành môi trường bên trong doanh nghiệp. Lãnh đạo của doanh nghiệp đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu, chiến lược và chính sách của toàn doanh nghiệp. Các quyết định của các nhà marketing đưa ra phải dựa trên chiến lược và kế hoạch của Ban Giám đốc và phải làm việc chặt chẽ vởi các phòng ban khác.

Nhà cung cấp

Các nhà cung cấp là một mắt xích quan trọng trong mạng lưới phân phối cung cấp giá trị tổng thể của doanh nghiệp tới khách hàng Vì vậy, rắc rối liên quan đến nhà cung cấp có thể ảnh hưởng nghiêm trọng dến marketing. Các nhà marketing phải hiểu về tình hình sẵn có của nguồn cung cấp cũng như chi phí cho việc đảm bảo nguồn cung. Tình trạng thiếu nguồn cung cấp hoặc chậm trễ trong quá trình cung ứng cũng như cảc vấn đề khác liên quan có thể ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động bán hàng trong ngắn hạn và sự hài lòng của khách hàng trong dài hạn. Tăng chi phí cung cấp có thể buộc doanh nghiệp phải tăng giá bán và như vậy có thể ảnh hưởng đến doanh số bản hàng của doanh nghiệp. Hầu hết các nhà marketing ngày nay xem cảc nhà cung cấp của họ như là đối tác trong việc tạo ra và phân phối giá trị khách hàng.

Trung gian marketing

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trung gian marketing bao gổm những người mua về để bán, các hãng phấn phối hàng hóa vật chất, doanh nghiệp tư vấn, cung cấp các dịch vụ marketing, và các trung gian tài chính giúp các doanh nghiệp xúc tiến, bán và phân phối sản phẩm củaa mình đến người mua cuối cùng. Những người mua về để bán lại như bán buôn và bản lẻ các tác nhân tham gia vào kênh phân phối sản phẩm có thể trợ giúp các doanh nghiệp tim kiếm khách hàng hoặc thực hiện bán hàng cho khách hàng. Lựa chọn và hợp tác với những người mua về để bán lại không dễ dàng. Các nhà sản xuất không còn nhiều nhà trung gian kiểu này trong tương lai để lựa chọn. Bây giờ các doanh nghỉệp đang phải đối mặt với các tổ chức siêu thị bán lẻ lớn và phát triển như Walmart, Best Buy, Big C, Coopmart,… Các tổ chức siêu thì bán lẻ lớn thường xuyên có đủ sức mạnh để ra điều kiện hoặc thậm chí đẩy các nhà sản xuất nhỏ ra khỏi thị trường.

Đối thủcạnh tranh

Cảc khái niệm marketing nói rằng, để thành công một doanh nghiệp phải cung cấp cho khách hàng giá trị lớn hơn và hài lòng hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, các nhà marketing phải thích ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Doanh nghiệp phải đạt được lợi thế chiến lược bằng cách định vị những dịch vụ khác biệt chống lại các dịch vụ đối thủ cạnh tranh trong tâm trí của người tiêu dùng. Không có chiến lược marketing cạnh tranh duy nhất nào là tốt nhất cho tất cả các doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp nên xem xét khả năng và vị trí củaa mình so với cảc đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp lớn với vị trí thống trị trong một ngành có thể sử dụng chiến lược chắc chắn rằng các doanh nghiệp nhỏ không thể đủ khả năng thực hiện.

Công chúng

Công chúng là bất cứ tổ chức nào hiện tại hoặc tiềm tàng quan tâm hoặc tác động đến khả năng của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu của mình. Môi trường marketing của doanh nghiệp bao gồm một số giới công chúng khác nhau

Khách hàng

Khách hàng là tác nhân quan trọng nhất trong môi trường vi mô của doanh nghiệp. Mục đích toàn bộ mạng lưới phân phối giá trị là để phục vụ khách hàng mục tiêu và tạo mối quan hệ tốt với khách hàng.

Ph

Trường Đại học Kinh tế Huế

i hp các thành phn trong marketing mix

Về phía doanh nghiệp, marketing hỗn hợp giúp thỏa mãn tốt nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu, từ đó đạt được các mục tiêu trong kinh doanh và marketing.Công việc của nhà quản trị marketing là triển khai phối hợp marketing hỗn hợp đúng lúc, đúng nơi để cung ứng chuyển giao giá trị cho khách hàng mục tiêu tốt nhất.Các yếu tố của marketing hỗn hợp cần được kết hợp hài hòa và đồng bộ để tạo nên một chương trình marketing chặt chẽ trong từng điều kiện cụ thể của thị trường.

Theo Nguyễn Văn Phát và Nguyễn Thị Minh Hòa (2015), mối quan hệ giữa việc thỏa mãn thị trường mục tiêu và các chiến lược marketing hỗn hợp của doanh nghiệp được thể hiện qua hình bên.

Hình 6 : Sự phối hợp các thành phần khi triển khai marketing hỗn hợp (Nguồn: Nguyễn Văn Phát, Nguyễn Thị Minh Hòa và cộng sự, 2015)

Bên cạnh đó, nhà quản trị marketing cần quan tâm là marketing hỗn hợp tại một thời điểm cụ thể đối với một sản phẩm cụ thể là một sự phối hợp nhất định giữa các yếu tố marketing. Vì vậy, đây cũng chỉ là một phương án trong vô số các lựa chọn mà nhà marketing có thể kết hợp giữa sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến hốn hợp.[1]

Thông thường, doanh nghiệp không dể dàng thay đổi những yếu tố marketing hỗn hợp trong ngắn hạn. Chẳng hạn, đối với các yếu tố cụ thể như giá cả, quy mô lực lượng bán hàng, chi phí quảng cáo nhà marketing có thể điều chỉnh trong ngắn hạn cho

DOANH NGHIỆP

Marketing trực tiếp, trực tuyến

PR

Lực lượng bán hàng

Quảng cáo Khuyến mãi Xúc tiến hỗn hợp

KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU

Phân phối

Sản phẩm, giá cả

Trường Đại học Kinh tế Huế

phù hợp với tình hình thị trường. Ngược lại, để điều ngay những hoạt động liên quan đến thiết lập kênh phân phối, chính sách sản phẩm mới thật sự không dể dàng và không khả thi vì nhà marketing cần nhiều thời gian hơn. Chính vì vậy, trong ngắn hạn nhà marketing thường không thay đổi phương án marketing hỗn hợp đã lựa chọn mà chỉ điều chỉnh một số yếu tố cụ thể.[1]