• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các vấn đề còn tồn tại trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh nguyên bào

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.5. Các vấn đề còn tồn tại trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh nguyên bào

hCG toàn phần huyết thanh.

- Chẩn đoán chửa trứng, đặc biệt là chửa trứng bán phần dễ nhầm lẫn với dọa sẩy thai, thai lưu.

- Các trường hợp βhCG tăng sau nạo trứng dễ nhầm lẫn giữa chửa trứng tái phát, có thai lại bình thường và biến chứng u nguyên bào nuôi từ chửa trứng. Cụ thể là:

+ Dễ nhầm lẫn giữa chửa trứng và chửa thường.

+ Dễ nhầm lẫn giữa chửa thường và u nguyên bào nuôi.

+ Dễ nhầm lẫn giữa chửa trứng và u nguyên bào nuôi.

- Tiên lượng biến chứng u nguyên bào nuôi từ chửa trứng là tiên lượng khó nên khó đưa ra các khuyến cáo cho người bệnh, đặc biệt là các trường hợp ở xa, không có điều kiện đi khám chữa bệnh thường xuyên.

33

Do βhCG tự do dược chế tiết bởi các tế bào có xu hướng ác tính hoặc tế bào ác tính nên về mặt nguyên lý khi nồng độ βhCG tự do huyết thanh càng cao thì nguy cơ ung thư càng tăng.46,84,85 Trên cơ sở đó, một số nhà khoa học trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu về βhCG tự do, hCG nguyên vẹn hay tính gián tiếp nồng độ hCG toàn phần, tỷ lệ βhCG tự do/hCG toàn phần để chẩn đoán và tiên lượng bệnh nguyên bào nuôi và có kết quả khả quan:

- Năm 1980, Gaspard và cộng sự đã có nhận xét rằng tỷ lệ βhCG tự do trên hCG toàn phần tăng cao trong các bệnh nhân chửa trứng so với thai thường.86

- Năm 1988, Ozturk và cộng sự đã sử dụng việc đo nồng độ βhCG tự do so với nồng độ hCG toàn phần để chẩn đoán phân biệt:6

• Trong thai thường: 0,40 ± 0,26%.

• Trong chửa trứng: 1,8 ± 1,0%.

• Trong ung thư biểu mô màng đệm: 9,2 ± 4,8%.

So sánh có sự khác biệt giữa thai thường và chửa trứng hoàn toàn với p < 10-8, chửa trứng hoàn toàn và ung thư biểu mô màng đệm với p < 10-8.

- Năm 1989, Berkowitz và cộng sự đã sử dụng xét nghiệm này để chẩn đoán phân biệt CTBP và CTHT. Nồng độ βhCG tự do trong CTBP chiếm 1%

lượng hCG và tăng cao trong CTHT, chiếm tới 2,4%. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,0005.7

- Năm 2002, Vartianen và cộng sự nhận thấy rằng nồng độ βhCG huyết thanh tăng cao có giá trị trong dự báo nguy cơ kháng hóa chất trong điều trị.87

- Năm 2005, nghiên cứu của Van Trommel và cộng sự cho thấy βhCG tự do, tỷ lệ βhCG tự do/hCG toàn phần có ý nghĩa trong chẩn đoán phân biệt các hình thái chửa trứng, phân biệt chửa trứng và chửa thường; tiên lượng biến chứng u nguyên bào nuôi từ chửa trứng.5

- Năm 2017, Khosravirad đã nghiên cứu cho thấy tỷ lệ βhCG tự do/hCG toàn phần huyết thanh có giá trị tiên lượng UNBN sau 2 tuần đúng tới 80% và là có giá trị nhất trong các yếu tố theo dõi sau nạo trứng.88

34

Tại Việt Nam, xét nghiệm βhCG tự do mới phổ biến trong khoảng 10 năm trở lại đây và chủ yếu trong chẩn đoán trước sinh. Chưa có nghiên cứu nào về βhCG tự do hay tỷ lệ βhCG tự do/hCG toàn phần huyết thanh trong bệnh nguyên bào nuôi. Đề tài này được thực hiện với mong muốn tìm ra các giá trị có thể áp dụng trong thực tiễn để chẩn đoán và điều trị bệnh nguyên bào nuôi được tốt hơn.

Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành một số khảo sát, nghiên cứu ở các khía cạnh liên quan:

- Năm 2017: khảo sát về chẩn đoán chửa trứng. Nghiên cứu này nhận xét về giá trị của các phương pháp chẩn đoán chửa trứng tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương với số liệu trong vòng một năm. Mục đích chính của nghiên cứu này là đánh giá tính khả thi khi thực hiện đề tài.89

- Năm 2019: Báo cáo ban đầu kết quả nghiên cứu về giá trị của beta hCG tự do và hCG toàn phần huyết thanh trong bệnh lý chửa trứng. Mục đích chính của báo cáo này là nhận xét về tính hiệu quả của đề tài.90

- Năm 2020: Báo cáo về vai trò của các loại hCG huyết thanh trong chẩn đoán phân biệt chửa trứng hoàn toàn và chửa trứng bán phần, số liệu báo cáo là nhóm người bệnh chửa trứng trong nghiên cứu.91

- Năm 2020: Báo cáo kết quả về vai trò của các loại hCG huyết thanh trong tiên lượng biến chứng u nguyên bào nuôi từ chửa trứng, số liệu báo cáo là nhóm người bệnh chửa trứng trong nghiên cứu.92

- Năm 2021: Báo cáo giá trị của beta hCG tự do huyết thanh trong chửa trứng, chửa thường và u nguyên bào nuôi, số liệu báo cáo ngoài nhóm người bệnh chửa trứng còn có kết quả nghiên cứu từ nhóm UNBN và nhóm chửa thường.93

35