• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật

CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.2. Kết quả phẫu thuật

3.2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật

Các yếu tố liên quan đến mảnh ghép, bệnh nhân, thao tác phẫu thuật, các biến chứng trong và sau mổ đều có thể ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy Logistic đơn biến và đa biến để đánh giá vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của phẫu thuật.

Bảng 3.24: Phân tích đơn biến các yếu tố trước mổ đến kết quả phẫu thuật Phân tích đơn biến

Yếu tố nguy cơ trước mổ OR 95% CI p

Tuổi bệnh nhân (≥ 65) 1,53 0,41 5,64 0,527 Thời gian bị bệnh (≥ 12 tháng) 2,33 0,62 8,81 0,211

Chẩn đoán

Loạn dưỡng Fuch's 1

Bệnh GM bọng sau mổ TTT 1,59 0,08 4,21 0,597 Bệnh GM bọng sau mổ cắt bè 0,59 0,04 7,91 0,689

Hội chứng ICE 0,29 0,02 5,6 0,415

Bệnh GM bọng sau mổ TTT+Cắt bè 1,12 0,04 7,91 0,689 Bệnh GM bọng sau mổ DSAEK 0,29 0,03 2,65 0,275

Khác 0,39 0,02 5,6 0,415

Dính, xơ teo mống mắt 2,56 1,1 6,26 0,577 Thời gian bảo quản (≥12 ngày) 1,22 0,29 5,1 0,783 Tuổi người hiến (≥ 65) 2,55 0,58 11,18 0,215 Mật độ TBNM trước ghép

(< 2300 TB/mm2) 4,81 1,91 5,53 0,145 Độ dày trung tâm MG trước mổ

(≥ 150m) 1,02 0,28 3,77 0,975

- Theo mô hình phân tích đơn biến - phân tích các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sự thành công của phẫu thuật không trong mối quan hệ với các yếu tố nguy cơ khác.

+ Mối tương quan giữa các yếu tố trước mổ với kết quả của phẫu thuật DSAEK

Các yếu tố như tuổi bệnh nhân (từ 65 tuổi trở lên), thời gian bị bệnh (từ 12 tháng trở lên), chỉ định ghép và các tổn thương phối hợp, thời gian bảo quản mảnh ghép (từ 12 ngày trở lên), tuổi người hiến (từ 65 tuổi trở lên), mật độ tế bào nội mô trước ghép (dưới 2300TB/mm2), độ dày trung tâm mảnh ghép trước mổ (từ 150m trở lên), được coi là có nguy cơ tăng tỉ lệ thất bại ghép DSAEK, đã được đưa vào mô hình phân tích.

Sau khi phân tích bằng mô hình hồi quy đơn biến, chúng tôi nhận thấy:

tình trạng mống mắt dính và xơ teo trước mổ và mật độ tế bào nội mô trước mổ dưới 2300TB/mm2 có thể làm tăng nguy cơ thất bại ghép, cụ thể như sau:

- Tình trạng mống mắt dính và xơ teo trước mổ làm nguy cơ thất bại ghép tăng lên 2,56 lần (OR: 2,56; 95%CI: 1,10 – 6,26; p = 0,577).

- Mật độ tế bào nội mô trước mổ dưới 2300TB/mm2 có thể làm tăng nguy cơ thất bại của phẫu thuật DSAEK lên 4,81 lần (OR: 4,81; 95%CI: 1,91 – 5,53; p = 0,145).

Tuy nhiên, các kết luận này chưa đủ ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

+ Mối tương quan giữa các yếu tố trong mổ với phẫu thuật DSAEK Nghiên cứu này được thực hiện bởi một phẫu thuật viên và có sự đồng nhất về kỹ thuật ghép DSAEK (không khác biệt về kỹ thuật bóc tách màng Descemet, vị trí kích thước đường rạch, cắt mống mắt chu biên, đưa mảnh ghép vào tiền phòng, mở và cố định mảnh ghép vào nền ghép). Các ca phẫu thuật chỉ khác nhau ở 2 yếu tố: đường kính mảnh ghép và sự phối hợp các phẫu thuật khác trong ghép DSAEK. Chúng tôi đã đưa 2 yếu tố này vào mô

hình phân tích đơn biến và tìm thấy mối tương quan giữa đường kính mảnh ghép nhỏ dưới 8mm với kết quả của phẫu thuật DSAEK. Có thể nói, kích thước mảnh ghép nhỏ có thể làm tăng nguy cơ thất bại của phẫu thuật DSAEK lên 2,15 lần, tuy nhiên kết luận này chưa có đủ ý nghĩa thống kê (OR: 2,15; 95%CI: 1,36 – 6,28; p = 0,238).

Bảng 3.25: Phân tích đơn biến các yếu tố trong mổ đến kết quả phẫu thuật Phân tích đơn biến

Yếu tố nguy cơ trong mổ OR 95% CI p Đường kính MG

(< 8mm) 2,15 1,36 6,28 0,238

Phẫu thuật phối hợp 1,49 0,67 4,12 0,129 Chúng tôi chưa tìm thấy mối tương quan của việc phối hợp các phẫu thuật với kết quả của phẫu thuật ghép nội mô DSAEK.

+ Mối tương quan giữa các yếu tố sau mổ với phẫu thuật DSAEK Các biến chứng thường gặp sau phẫu thuật: bong mảnh ghép, tăng nhãn áp, thải ghép và yếu tố độ dày mảnh ghép trung tâm sau phẫu thuật được chúng tôi đưa vào mô hình phân tích tương quan với tiên lượng thành công hay thất bại của phẫu thuật DSAEK.

Chúng tôi tìm thấy mối tương quan giữa biến chứng bong mảnh ghép sau mổ và độ dày trung tâm mảnh ghép sau mổ trên 150m với kết quả phẫu thuật DSAEK. Biến chứng bong mảnh ghép có thể làm tăng nguy cơ thất bại ghép lên 4,26 lần (OR: 4,26; 95%CI: 1,25 – 6,37; p = 0,035) và nguy cơ dẫn đến thất bại của phẫu thuật ghép nội mô DSAEK có thể tăng lên 1,89 lần khi độ dày trung tâm mảnh ghép sau mổ dày trên 150m (OR: 1,89; 95%CI: 1,62 – 6,58; p = 0,038).

Bảng 3.26: Phân tích đơn biến các yếu tố sau mổ đến kết quả phẫu thuật

Phân tích đơn biến

Yếu tố nguy cơ sau mổ OR 95% CI p

Bong mảnh ghép 4,26 1,25 6,37 0,035

NA sau mổ

(> 24 mmHg) 1,37 0,52 6,29 0,246

Độ dày trung tâm mảnh ghép sau mổ

(150m) 1,89 1,62 6,58 0,038

Thải ghép 1,48 0,56 4,36 0,56

- Theo mô hình phân tích đa biến – phân tích các yếu tố ảnh hưởng sự thành công của phẫu thuật trong mối quan hệ qua lại với các yếu tố nguy cơ khác nhau, chúng tôi nhận thấy các yếu tố nguy cơ thật sự làm tăng tỉ lệ thất bại ghép bao gồm:

+ Mối tương quan giữa các yếu tố trước mổ với phẫu thuật DSAEK Cũng tương tự như kết quả phân tích đơn biến, tình trạng dính kèm xơ teo mống mắt của mắt được ghép có thể làm tăng nguy cơ thất bại ghép lên 3,61 lần (OR: 3,61; 95%CI: 1,09 – 7,65; p = 0,462), trong khi đó, mật độ tế bào nội mô trước ghép dưới 2300TB/mm2 làm tăng nguy cơ thất bại của phẫu thuật ghép nội mô DSAEK lên 4,69 lần (OR: 4,69; 95%CI: 1,71 – 6,12; p = 0,953). Tuy nhiên, kết luận này chưa đủ ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Bảng 3.27: Phân tích đa biến các yếu tố trước mổ đến kết quả phẫu thuật Phân tích đa biến

Yếu tố nguy cơ OR 95% CI p

Tuổi BN (≥ 65) 1,33 0,36 6,34 0,126

Thời gian bị bệnh (≥ 12 tháng)

2,09 0,56 8,97 0,362 Chẩn đoán

Loạn dưỡng Fuch's 1

Bệnh GM bọng sau mổ TTT 1,45 0,12 3,96 0,475 Bệnh GM bọng sau mổ cắt bè 0,36 0,11 6,83 0,787

Hội chứng ICE 0,31 0,16 6,72 0,541

Bệnh GM bọng sau mổ TTT+Cắt bè 1,27 0,56 8,74 0,615 Bệnh GM bọng sau DSAEK 0,42 0,54 3,17 0,178

Khác 0,26 0,21 6,23 0,192

Dính, xơ teo mống mắt 3,61 1,09 7,65 0,462 Thời gian bảo quản (≥12 ngày) 1,05 0,16 4,33 0,639 Tuổi người hiến (≥ 65) 1,97 0,34 9,65 0,358 Mật độ TBNM trước ghép

(< 2300 TB/mm2)

4,69 1,71 6,12 0,953 Độ dày trung tâm MG trước mổ

(≥ 150m)

1,24 0,36 4,59 0,766

+ Mối tương quan giữa các yếu tố trong mổ với phẫu thuật DSAEK Theo mô hình phân tích đơn biến, trong quá trình phẫu thuật, kích thước mảnh ghép nhỏ dưới 8mm được coi là yếu tố nguy cơ làm tăng thất bại của phẫu thuật DSAEK (OR: 2,15; 95%CI: 1,36 - 6,28; p = 0,238). Tuy nhiên khi phân tích bằng tương quan đa biến, chúng tôi không tìm thấy mối tương quan giữa yếu tố này với kết quả của phẫu thuật ghép nội mô DSAEK (OR:

1,66; 95%CI: 0,58 – 6,84; p = 0,315).

Bảng 3.28: Phân tích đa biến các yếu tố trong mổ đến kết quả phẫu thuật Phân tích đa biến

Yếu tố nguy cơ trong mổ OR 95% CI p Đường kính MG

(< 8mm)

1,66 0,58 6,84 0,315 Phẫu thuật phối hợp 1,23 0,56 3,27 0,453 Chúng tôi cũng chưa tìm thấy mối tương quan giữa việc phối hợp các thao tác phẫu thuật trong quá trình tiến hành ghép DSAEK với tỉ lệ thành công và thất bại của phẫu thuật khi phân tích đa biến.

+ Mối tương quan giữa các yếu tố sau mổ với phẫu thuật DSAEK Trong các yếu tố sau mổ, chúng tôi nhận thấy dù trong mô hình phân tích đơn biến hay đa biến, biến chứng bong mảnh ghép sau mổ (OR: 4,66;

95%CI: 1,25 – 7,21; p = 0,042) và độ dày trung tâm mảnh ghép sau mổ trên 150m (OR: 1,54; 95%CI: 1,26 – 6,47; p = 0,036) đều được coi là yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ thất bại của phẫu thuật ghép nội mô DSAEK.

Bảng 3.29: Phân tích đa biến các yếu tố sau mổ đến kết quả phẫu thuật

Phân tích đa biến

Yếu tố nguy cơ sau mổ OR 95% CI p

Bong mảnh ghép 4,66 1,25 7,21 0,042 NA sau mổ

(> 24 mmHg)

1,42 0,86 7,22 0,139

Độ dày trung tâm mảnh ghép sau mổ (150m)

1,54 1,26 6,47 0,036

Thải ghép 1,72 0,81 3,89 0,658

Như vậy, trong các biến chứng sau phẫu thuật DSAEK, bong mảnh ghép có thể làm tăng nguy cơ thất bại ghép lên 4,66 lần (95%CI: 1,25 – 7,21;

p = 0,042). Đồng thời, độ dày trung tâm mảnh ghép sau mổ từ 150m có nguy cơ làm tăng nguy cơ thất bại ghép lên 1,54 lần (95%CI: 1,26 – 6,47;

p = 0,036). Chúng tôi chưa tìm thấy mối tương quan giữa biến chứng thải ghép với sự thành công và thất bại của phẫu thuật DSAEK.

CHƯƠNG 4